Xu Hướng 6/2023 # Ngũ Hành Phong Thủy – Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc Trong Phong Thủy # Top 9 View | Hartford-institute.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Ngũ Hành Phong Thủy – Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc Trong Phong Thủy # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Ngũ Hành Phong Thủy – Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc Trong Phong Thủy được cập nhật mới nhất trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ngũ hành bao gồm các yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ 

Trong phong thủy, sự tương tác của ngũ hành được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện tại của con người để tăng dương khí và điều chỉnh âm khí nhưng liệu chúng ta đã thực sự hiểu ngũ hành là gì?

Sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành thuyết âm dương. Đi cùng theo đó, dựa trên sự chấp nhận cách vận hành của thế giới, nguyên lý ngũ hành đã đưa ra một giải pháp hệ thống, mang tính dự báo về cách thức khí vận động thông qua những thay đổi mang tính chu trình của âm và dương.

Vậy ngũ hành là gì? là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Ngũ hành là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ từ “dương biến âm hợp” sinh ra. Ngũ hành vô hình ở dạng khí, hữu hình ở dạng hình thể của các vật, các loại.

Cũng theo triết học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là: Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa (tiếng Trung: 土, 金, 水, 木, 火; bính âm: tǔ, jīn, shuǐ, mù, huǒ). Năm trạng thái này gọi là Ngũ hành (五行), không phải là vật chất như cách hiểu đơn giản theo nghĩa đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy ước của người Trung Hoa cổ đại để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật.

Học thuyết Ngũ hành diễn giải sinh học của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản (生 – Sinh) còn gọi là Tương sinh và (克 – Khắc) hay Tương khắc.

Trong mối quan hệ Sinh thì Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ.

Trong mối quan hệ Khắc thì Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.

Một số học giả trên cơ sở sinh và khắc lại bổ sung thêm chế hóa, thừa thắng và hạ nhục, bổ – tả thực chất là sự suy diễn ra từ hai nguyên lý cơ bản nói trên.

Năm nguyên tố và các nguyên lý cơ bản của Ngũ hành đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực hoạt động của người Trung Hoa cũng như một số quốc gia và vùng lãnh thổ xung quanh như: Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore… từ thời cổ đại đến nay trong nhiều lĩnh vực như hôn nhân và gia đình, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, y học cổ truyền, quân sự…

Ngũ hành được ứng dụng vào Kinh Dịch, có từ thời kỳ nhà Chu (thế kỷ 12 TCN đến năm 256 TCN), một cuốn sách được coi là tác phẩm vĩ đại nhất trong lịch sử Trung Hoa về triết học.

Đặc tính của ngũ hành

Ngoài việc hiểu ngũ hành là gì thì chúng ta cần biết thêm những đặc tính của nó như: lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.

– Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.

– Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.

– Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích….

1. Kim

Hành Kim trong ngũ hành tương sinh tương khắc chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn.

Tích cực: Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh.

Tiêu cực: Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.

Tính cách người thuộc hành Kim

Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.

Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.

Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

Hành Kim: Chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Sự vật có tính chất sạch sẽ thu liêm, túc sát đều có thể quy về Kim.

Màu sắc: màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.

Vạn vật thuộc hành này: Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, tiền đồng Đồng hồ.

2. Mộc

Mộc tượng trưng cho mùa xuân, cây cỏ tốt tươi.

Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.

Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.

Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.

Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.

Tính cách người thuộc hành Mộc

Người mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ, thích tiên phong, nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Vì là người sáng tạo nên họ thích tưởng tượng hơn hoàn thành kế hoạch.

Hành Mộc: Chủ về nhân, tính thẳng, tình cảm ôn hòa. Sự vật có tính chất sinh trưởng hướng lên, thông đạt đều có thể quy về Mộc. Mộc là “khúc trực”, “khúc” là cong “trực” là duỗi, do đó Mộc có đặc trưng có thể co duỗi.

Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.

Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.

Màu sắc: màu xanh lục, màu xanh dương và màu ngọc lam

Vạn vật thuộc hành này: Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.

3. Thủy

Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.

Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.

Tính cách người thuộc hành Thủy

Người mạng Thủy giao tiếp tốt. sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi với hoàn cảnh. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.

Hành Thủy: Chủ về trí, thông minh, hiền lành. Sự vật có tính chất lạnh mát, làm ẩm hướng xuống dưới đều thuộc Thủy. Thủy là “nhuận hạ”, “nhuận” là làm ẩm ướt “hạ” là hướng xuống. Do đó, Thủy có đặc tính mát lạnh, tính chất nhu thuận, chảy xuống dưới.

Màu sắc: xanh dương và màu đen

Vạn vật thuộc hành này: Sông suối, ao hồ, gương soi và kính, các đường uốn khúc, đài phun nước, bể cá, tranh về nước.

4. Hỏa

Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng.

Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn.

Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.

Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.

Tính cách người thuộc hành Hỏa:

Người mạng Hỏa yêu thích hành động, có khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Họ thường có tính cách bốc đồng, hay ghen tị, thất vọng, dễ biểu cảm sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.

Hành Hỏa: Chủ về lễ, nóng tính nhưng biết giữ lễ độ. Sự vật có tính chất ấm nóng bốc lên đều thuộc Hỏa. Hỏa là “viêm thượng”, “viêm” là nóng, “thượng” là hướng lên. Lửa cháy có thể phát nhiệt và ánh sáng, ngọn lửa bốc lên trên, nhiệt tỏa ra ngoài. Do đó Hỏa có tính chất phát nhiệt, hướng lên trên, có tác dụng xua tan giá lạnh giữ ấm rèn kim loại.

Màu sắc: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam.

Vạn vật thuộc hành này: Hình tượng mặt trời, nến, đèn các loại, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời, lửa, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.

5. Thổ

Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác.

Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy

Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.

Tính cách người thuộc hành Thổ

Người mạng Thổ có sức mạnh nội tâm, có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp đỡ người khác.

Hành Thổ: Chủ về tín, tính tình đôn hậu. Sự vật có tính chất nâng đỡ, sinh hóa thu nạp đều quy về Thổ. Thổ là “giá sắc”, “giá” là gieo trồng, “sắc” là thu hoạch. Thổ có tác dụng gieo trồng, thu hoạch ngũ cốc, sinh trưởng vạn vật. Nghĩa rộng là sinh trưởng nâng đỡ, sinh sôi, nuôi dưỡng. Do đó, Thổ nâng đỡ bốn phương, là mẹ của vạn vật

Màu sắc: Màu vàng, cam, nâu.

Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc

Theo triết học cổ đại Trung Hoa, vạn vật trên trái đất đều được phát sinh ra từ 5 yếu tố cơ bản Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong môi trường tự nhiên, 5 yếu tố ấy được gọi là ngũ hành. Từ thời nhà Chu ở thế kỷ 12 trước công nguyên, ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch, một trong những tác phẩm vĩ đại nhất về triết học phong thủy. Cho đến tận bây giờ, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.

Thuyết ngũ hành bao gồm các quy luật, mối quan hệ tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc. Tất cả các yếu tố này đều tồn tại song hành, dựa trên sự tương tác qua lại lẫn nhau, không thể phủ nhận, tách rời yếu tố nào.

I. Các quy luật trong ngũ hành *Ngũ hành tương sinh ngũ hành tương khắc

Quy luật tương sinh, tương khắc là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật.

Luật tương sinh:

Tương sinh nghĩa là cùng thúc đẩy, hỗ trợ nhau để sinh trưởng, phát triển. Trong quy luât ngũ hành tương sinh bao gồm hai phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên lý của quy luật tương sinh là:

Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.

Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.

Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.

Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.

Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.

Luật tương khắc:

Tương khắc là sự áp chế, sát phạt cản trở sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị suy vong, hủy diệt. Trong quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lí của quy luật tương khắc là:

Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa

Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại

Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.

Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.

Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.

Có thể nói rằng, tương sinh và tương khắc là hai quy luật luôn tôn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ. Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh-khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.

*Ngũ hành phản sinh và ngũ hành phản khắc Ngũ hành phản sinh:

Tương sinh là quy luật phát triển của ngũ hành, tuy nhiên sinh nhiều quá đôi khi trở thành tai hại. Cũng giống như cây củi khô là nguyên liệu đốt để tạo ra lửa, thế nhưng nếu quá nhiều cây khô sẽ tạo nên một đám cháy lớn, gây nguy hại đến tài sản và tính mạng của con người. Đó là nguyên do tồn tại quy luật phản sinh trong ngũ hành.

-Kim hình thành trong Thổ, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.

-Hỏa tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành than.

-Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc nhiều Thì Hỏa sẽ gây hại.

-Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá nhiều Thì Mộc bị cuốn trôi.

-Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

Ngũ hành phản khắc:

Tương khắc tồn tại hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Tuy nhiên khi cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.

Nguyên lý của ngũ hành phản khắc:

-Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy

-Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.

-Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.

-Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.

-Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.

Có thể nói rằng, ngũ hàng không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra. Biết rõ được các mối quan hệ đó sẽ giúp bạn có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.

II. Chi tiết về ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Ngũ hành bao gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây xanh), Thủy (nước), Hỏa (lửa) Thổ (đất) trong môi trường tự nhiên. Mỗi người sinh ra đều gắn với một “mệnh” nhất đinh và mỗi mệnh lại có các đặc trưng, tính chất riêng.

1. Người mệnh Mộc Tuổi và năm sinh của những người mệnh Mộc:

-Tuổi Mậu Tuất sinh năm 1958

-Tuổi Kỷ Hợi sinh năm 1959

-Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972

-Tuổi Quý Sửu sinh năm 1973

-Tuổi Canh Thân sinh năm 1980

-Tuổi Tân Dậu sinh năm 1981

-Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988

-Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989

-Tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

-Tuổi Quý Mùi sinh năm 2003

Tính cách của những người mệnh Mộc:

Mộc chỉ sự sinh trưởng, phát triển của thiên nhiên, cây cối. Những người mệnh Mộc luôn tràn đầy sức sống mãnh liệt, năng động và vị tha. Họ có nhiều ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thích kết bạn, làm quan với tất cả mọi người, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi ai đó gặp khó khăn. Tuy nhiên, nhược điểm của những người mệnh Mộc đó là dễ nổi giận, khó kiềm chế được cảm xúc, không kiên trì.

Vạn vật thuộc hành Mộc bao gồm cây cối, các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, màu xanh lá cây, tranh phong cảnh..

2. Người mệnh Hỏa Tuổi và năm sinh của người mệnh Hỏa

-Bính Thân sinh năm 1956

-Đinh Dậu sinh năm 1957

-Giáp Thìn sinh năm 1964

-Ất Tỵ sinh năm 1965

-Mậu Ngọ sinh năm 1978

-Kỷ Mùi sinh năm 1979

-Bính Dần sinh năm 1986

-Đinh Mão sinh năm 1987

-Giáp Tuất sinh năm 1994

-Ất Hợi sinh năm 1995

Tính cách của người mệnh hỏa

Hỏa chỉ sức nóng của lửa, ngọn lửa ấy có thể đem đến ánh sáng ấm áp, soi rọi những góc khuất u ám hoặc cũng có thể bùng nổ phá hủy mọi thứ. Nhìn ở góc độ tích cực, hỏa đại diện cho sức sống mãnh liệt, dồi dào và quyền lực tối cao. Tuy nhiên, hỏa cũng tượng trưng cho chiến tranh, sực khốc liệt, tàn bạo. Vạn vật thuộc hành Hỏa bao gồm: mặt trời, đèn, nến, màu đỏ, tam giác…

Người mệnh Hỏa vừa thông minh, tài trí lại vừa năng động, sáng tạo. Họ thích tham gia công việc tập thể với vai trò lãnh đạo, nắm trong tay quyền lực để quản lý mọi người. Họ đặt ra nhiều mục tiêu cho mình và luôn cố gắng phấn đấu, nỗ lực không ngừng để đạt được điều đó. Tuy nhiên, người mệnh Hỏa khá hiếu thắng, nóng vội, thường maoh hiểm quyết định mọi việc theo cảm hứng, trực giác của mình..

3. Người mệnh Thổ Tuổi và năm sinh của người mệnh Thổ:

-Canh Tý sinh năm 1960

-Tân Sửu sinh năm 1961

-Mậu Thân sinh năm 1968

-Kỷ Dậu sinh năm 1969

-Bính Thìn sinh năm 1976

-Đinh Tỵ sinh năm 1977

-Canh Ngọ sinh năm 1990

-Tân Mùi sinh năm 1991

-Mậu Dần sinh năm 1998

-Kỷ Mão sinh năm 1999

Tính cách của người mệnh Thổ

Thổ là môi trường sống, sinh trưởng, phát triển của mọi sinh vật trên trái đất. Ở góc độ tích cực, thổ biểu thị trí khôn ngoan, vững vàng trong mọi tình huống. Ở góc độ tiêu cực, thổ lại tạo ra cảm giác nhàm chán, ngột ngạt. Vạn vật thuộc hành Thổ bao gồm: đất, gạch, đá, bê tông, sành sứ, hình vuông và các màu sắc vàng, cam, nâu.

Những người mệnh Thổ tính tình khép kín, ít khi giao tiếp, trò chuyện với mọi người xung quanh. Tưởng chừng như rất khô khan nhưng thực tế họ lại sống giàu tình cảm, là chỗ dựa vững chắc của người thân, gia đình. Trong mọi mối quan hệ, người mệnh Thổ luôn thể hiện sự trung thành của mình với đối phương, sẵn sàng hy sinh bản thân mình vì người khác.

4. Người mệnh Kim Tuổi và năm sinh của người mệnh Kim

-Nhâm Dần sinh năm 1962

-Quý Mão sinh năm 1963

-Canh Tuất sinh năm 1970

-Tân Hợi sinh năm 1971

-Giáp Tý sinh năm 1984

-Ất Sửu sinh năm 1985

-Nhâm Thân sinh năm 1992

-Quý Dậu sinh năm 1993

-Canh Thìn sinh năm 2000

-Tân Tỵ sinh năm 2001

Tính cách của người mệnh Kim

Trong thuyết ngũ hành của người Trung Hoa, Kim là yếu tố đứng thứ tư, đại diện cho sức mạnh, sự tinh tế sắc sảo. Khi tích cực, Kim mang đến tình yêu ấm áp, ngọt ngào, giúp con người lạc quan, yêu đời hơn. Khi tiêu cực, Kim cũng có thể mang đến những nỗi muộn phiền, đau đớn. Vạn vật thuộc hành Kim bao gồm: kim loại, sắt, nhôm, tiền, đồng hồ, màu trắng ánh kim, xám, bạc.

Thông minh, quyết tâm, kiên trì là những nét tính cách tiêu biểu của người mệnh Kim. Họ đặt ra nhiều mục tiêu trong cuộc sống và dốc hết sức mình để theo đuổi quyền lực, danh vọng. Những người này có tài lãnh đạo thiên bẩm, giỏi giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, trong công việc đôi khi người mệnh Kim khá cứng nhắc, bảo thủ, thiếu sự sáng tạo.

5.Người mệnh Thủy Tuổi và năm sinh của người mệnh Thủy

-Bính Ngọ sinh năm 1966

-Đình Mùi sinh năm 1967

-Giáp Dần sinh năm 1974

-Ất Mão sinh năm 1975

-Nhâm Tuất sinh năm 1982

-Quý Hợi sinh năm 1983

-Bính Tý sinh năm 1996

-Đinh Sửu sinh năm 1997

-Giáp Thân sinh năm 2004

-Ất Dậu sinh năm 2005

Tính cách của người mệnh Thủy

Thủy là nguồn sống nuôi dưỡng, hỗ trợ cho vạn vật sinh trưởng, phát triển. Hành Thủy bao gồm: sông suối, ao hồ, đài phun nước, bể cá, tranh về nước, gương soi, kính và màu xanh dương, đen.

Những người mệnh Thủy có khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo. Họ giỏi trong việc thuyết phục người khác và có rất nhiều mối quan hệ xã hội thân thiết, tốt đẹp. Mệnh Thủy biết cảm thông, sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ với khó khăn của người khác. Tuy nhiên, đôi khi họ quá nhạy cảm gây ra nhiều ưu phiền, sợ hãi.

Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc

Khái niệm Âm Dương và Ngũ hành là hai khái niệm cơ bản nhất để hình thành nên học thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc. Nếu như Âm Dương là khái niệm biểu hiện tính trạng đối lập và thống nhất của sự vật thì khái niệm Ngũ hành biểu hiện khả năng biến đổi, tương tác chế hóa của sự vật hiện tượng. Khái niệm về ngũ hành:

Ngũ hành gồm 5 khái niệm: Thủy, Mộc, Hỏa, Kim, Thổ. Mọi sự vật hiện tượng đều có thể phân loại thành 5 loại trên.

* Thủy: Vật chất dạng lỏng, hiện tượng mềm dẻo và lưu động. Người ta dùng nước làm đại diện * Mộc: Vật chất dạng rắn có sự sinh sôi bị đốt không biến đổi mà “cháy”, hiện tượng cứng nhưng sinh sôi. Dùng cây làm đại diện biểu đạt. * Hỏa: Vật chất dạng khí và nóng, hiện tượng nóng bốc lên. Dùng lửa làm đại diện. * Thổ: Vật chất dạng rắn và tĩnh, hiện tượng ôn hòa, tĩnh. Dùng đất làm đại diện. * Kim: Vật chất dạng rắn, có thể nung chảy, hiện tượng rắn và chuyển hóa. Dùng kim loại làm đại diện

Ngũ hành Tương sinh, ngũ hành tương khắc:

– Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng. – Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.

Nguyên lý ngũ hành Tương sinh:

* Thuỷ sinh Mộc: Nước khởi đầu cho sự sinh sôi. * Mộc sinh Hoả: Mộc có khả năng đốt cháy. * Hoả sinh Thổ: Sự đốt cháy tạo ra tro tàn. * Thổ sinh Kim: Trong tro tàn tiềm chứa khoáng chất. * Kim sinh Thuỷ: Kim loại nung chảy thành nước.

Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất.

Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM ( THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.

Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc Là Gì?

Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? Lý giải nguồn gốc của ngũ hành tương sinh tương khắc

Quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc bát nguồn từ Trung Hoa cổ đại, theo quan niệm ngũ hành của người Trung Hoa thì vạn vật được sinh ra từ 5 yếu tố đó là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Kim: tượng trưng cho kim loại

Mộc: tượng trưng cho cây cối, thiên nhiên

Thủy: tượng trưng cho nước

Hỏa: tượng trưng cho lửa

Thổ: tượng trưng cho đất

5 nhân tố trong ngũ hành này sẽ có sự chuyển biến qua nhau và tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín, có những mối quan hệ ràng buộc tương sinh tương khắc với nhau và không thể tách rời.

Giải thích các quy luật trong ngũ hành tương sinh tương khắc Quy luật tương sinh trong ngũ hành

Nếu bạn nắm rõ được quy luật tương sinh trong ngũ hành thì bạn có thể biết cách khắc chế hay chuyển hóa những vật phẩm không hợp phong thủy ngũ hành mà bạn đang sử dụng trong nhà.

Lý giải quy luật tương sinh trong ngũ hành tương sinh tương khắc:

– Thổ sinh Kim: đất đai sinh ra quặng sắt và kim loại, chắc hẳn bạn cũng biết con người khai thác kim loại trong lòng đất.

– Kim sinh Thủy: kim loại khi bị nung nóng sẽ bị biến thành nước (chất lỏng).

– Thủy sinh Mộc: nước nuôi cây cối sinh trưởng và phát triển, không có nước thì cây cũng không thể phát triển được.

– Mộc sinh Hỏa: cây cối khô sinh ra lửa, lửa được tạo thành từ các cây khô.

– Hỏa sinh Thổ: lửa sẽ đốt cháy vạn vật thành tro và tro tàn sẽ tạo thành đất

Quy luật tương khắc trong ngũ hành

Quy luật tương khắc diễn tả những mối quan hệ khắc chế, kiềm hãm lẫn nhau trong ngũ hành, biết được quy luật tương khắc bạn sẽ biết cách để phòng tránh những thứ không tốt cho bản mệnh của mình.

Ý nghĩa quy luật tương khắc trong ngũ hành tương sinh tương khắc:

– Kim khắc Mộc: Kim loại sắc nhọn có thể phá hoại cây cối

– Mộc khắc Thổ: Cây cối sẽ hút hết chất dinh dưỡng của đất

– Thổ khắc Thủy: Đất có thể lấp được nước, ngăn chặn dòng chảy của nước

– Thủy khắc Hỏa: nước có thể dập tắt lửa

– Hỏa khắc Kim: lửa nung chảy kim loại

Quy luật tương hợp trong ngũ hành

Quy luật tương hợp trong ngũ hành chính là bạn chọn những người hay vật có cùng bản mệnh với chính bạn. Tức là Kim hợp Kim, Thủy hợp Thủy, Mộc hợp Mộc, Thổ hoặc Thổ, Hỏa hợp Hỏa. Với những điều tương hợp này thì bạn sẽ không sợ bị khắc nhưng mà cũng không thể sinh tài lộc viên mãn như các mệnh tương sinh của ngũ hành.

Quy luật phản sinh, phản khắc trong ngũ hành

Dù là tương sinh tương khắc nhưng bạn cũng không nên dùng quá nhiều vì như vậy sẽ làm phản tác dụng. Cụ thể như sau:

– Quy luật phản sinh:

+ Kim sinh Thủy nhưng nếu nhiều Kim quá thì thủy sẽ bị đục

+ Mộc sinh Hỏa nhưng nếu nhều Mộc quá thì khi tạo ra hỏa sẽ đốt cháy vạn vật

+ Thủy sinh Mộc nhưng quá nhiều nước thì Mộc có thể cũng sẽ bị cuốn đi hay ngập úng

+ Hỏa sinh Thổ nhưng quá nhiều Hỏa thì Thổ cũng bị cháy thành than

+ Thổ sinh Kim nhưng quá nhiều Thổ thì Kim sẽ bị vùi sâu

– Quy luật phản khắc:

+ Kim khắc Mộc nhưng nếu cây cối quá cứng sẽ làm kim loại bị gãy

+ Mộc khắc Thổ nhưng nếu nhiều Thổ thì Mộc cũng không thể phát triển được

+ Thủy khắc Hỏa nhưng nếu lửa lớn quá thì nước cũng bị bay hơi hết

+ Hỏa khắc Kim nhưng nếu nhiều kim loại quá thì lửa cuối cùng cũng bị tắt

+ Thổ khắc Thủy nhưng nếu nhiều nước quá thì đất cũng sẽ bị lở và cuốn trôi

Quy luật tương sinh tương khắc theo ngũ hành cụ thể từng mệnh

Mệnh Kim: Kim khắc Mộc (tương khắc, tức là Kim có khả năng khắc chế người/vật mệnh Mộc), Hỏa khắc Kim (bị khắc, bạn nên hạn chế khi làm ăn, sử dụng các vật phẩm mệnh Hỏa), Kim sinh Thủy (Thủy sẽ kìm hãm Kim vì tài lộc của Kim sẽ bị Thủy rút bớt), Thổ sinh Kim (Thổ sinh Kim, những người/vật thuộc Thổ sẽ giúp tài lộc, may mắn của người mệnh Kim phát triển vượt bậc).

Mệnh Mộc: Mộc khắc Thổ, Kim khắc Mộc, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa

Mệnh Thủy: Thủy khắc Hỏa, Thổ khắc Thủy, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc

Mệnh Hỏa: Hỏa khắc Kim, Thủy khắc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ

Mệnh Thổ: Thổ khắc Thủy, Mộc khắc Thổ, Thổ sinh Kim, Hỏa sinh Thổ

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngũ Hành Phong Thủy – Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc Trong Phong Thủy trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!