Bốn góc cũng bị xâm hại gọi là “phạm Kim Lâu”.
Cung Khôn Kim Lâu Thân : hại gia chủ
Cung Càn Kim Lâu Thê ; hại vợ
Cung cán Kim Lâu Tử I hại con cái
“Cung Tôn Kim Lâu hội gia cầm, bách tính: khu đầu ở Cling Khôn, hầm tiếp theo chiều kim đồng là đến Đoài, càn, Khảm, cản, Chốn, Tốn, Ly.
Như vậy chứ gia 42 tuổi rơi vào cung Kim Lâu, là cung tốt để xây nhà.
BÀN TAY HOANG ỐC
Hoang ốc là cách tính dành cho việc xây nhà phụ, nhà sau, chái, nhà bếp, kho, chuồng trại, nếu như lúc xây nhà chính ta chưa kịp xây các nhà phụ đó. Theo ý kiến một số thợ mộc cao tuổi Hoang ốc dành cho nhà kiểu “gội”, “nọc ngựa” (có 2 hoặc 4 bốn cột cao ở giữa) và các loại nhà phụ như bếp, chuồng trại.
Cách tính; khởi đầu tính từ lóng cuối ngón trỏ là nhốt cột theo chiều kim đồng hồ đến nhì nghi, tam địa serf, tứ tấn tài, ngủ thọ tử, lục hoang ốc.
Các cung nhất cát là tốt, nhì nghỉ là hòa hợp, tứ tán tài là lơi lộc. Các cung còn lại là cung ky không tốt cho xây cất.
Ví dụ một người 31 tuổi bắt đầu tính từ lóng cuối của ngón trỏ là 10 (nhất cát), tiếp tục là 20 (nhì nghi), 30 (tam địa sát), rồi đếm tiếp 31 là tứ tấn tài là tốt cho việc xây cất. Như vậy tuổi 31 xây nhà được. Nếu 32 tuổi thì ta tính tiếp theo là ngũ thọ tử, 33 tuổi là lục hoang ốc, 34 tuổi là nhất cát… Theo đó tuổi 32,33 là kỵ xây nhà, tuổi 34 xây nhà được.
Sau khi tính tuổi Kim Lâu, người chu đáo, cẩn trọng còn sàng lọc về tinh niên (năm tuổi tốt hay xấu) để khởi công. Ví dụ chú gia 37 tuổi không phạm Kim Lâu nhung bị sao La Hầu nên dời lại sang năm 39 tuổi thuộc sao Thủy Diệu hãy thi công. Các ngày cần loại trừ, tránh khởi công là ngày Thọ Tứ, Hoang ốc, Hỏa tai, Tam nương, Sát chủ hoặc các ngày Dương công nhật ky, Đại bại.
NGÀY TỐT XẤU ĐỂ XÂy DỰNG NHÀ CỬA
NHỮNG NGÀY XẤU TRÁNH KHỞI CÔNG, ĐỘNG THổ
❖Ngày Tam Nương: ming.3, 7,13 18, 22, 27
❖Ngày Dirang Công (bách sự hung, làm việc gì cũng xấu):
– Ngày 13/1, ngày 11/2, ngày 9/3, ngày 7/4, ngày 5/5, ngày 3/6, ngày 2,29/7, ngày 27/8, ngày 25/9, ngày 23/10, ngày 21/11, ngày 19/12 (âm lịch).
❖Ngày Đại Bại:
– Ngày MẬU TUẤT tháng BA, ngày QUÝ HỢI tháng BẢY, ngày BÍNH THÂN tháng MƯỜI, ngày ĐINH HỢI tháng Mười MỘT năm GIÁP – KỶ
– Ngày NHÂM THÂN tháng Tư, ngày ẤT TỴ tháng CHÍN năm ẤT-CANH.
– Ngày TÂN TỴ tháng BA, ngày CANH THÌN tháng CHÍN, ngày GIÁP THÌN tháng MƯỜI năm BÍNH – TÀN.
– Ngày KỶ SỬU tháng SÁU năm MẬU – QUỶ.
– Các năm ĐINH – NHÂM không có ngày Đại Bại.