Xem Phong Thủy Ngũ Hành / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Hartford-institute.edu.vn

Ngũ Hành Phong Thủy – Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc Trong Phong Thủy

Ngũ hành bao gồm các yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ 

Trong phong thủy, sự tương tác của ngũ hành được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện tại của con người để tăng dương khí và điều chỉnh âm khí nhưng liệu chúng ta đã thực sự hiểu ngũ hành là gì?

Sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành thuyết âm dương. Đi cùng theo đó, dựa trên sự chấp nhận cách vận hành của thế giới, nguyên lý ngũ hành đã đưa ra một giải pháp hệ thống, mang tính dự báo về cách thức khí vận động thông qua những thay đổi mang tính chu trình của âm và dương.

Vậy ngũ hành là gì? là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Ngũ hành là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ từ “dương biến âm hợp” sinh ra. Ngũ hành vô hình ở dạng khí, hữu hình ở dạng hình thể của các vật, các loại.

Cũng theo triết học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là: Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa (tiếng Trung: 土, 金, 水, 木, 火; bính âm: tǔ, jīn, shuǐ, mù, huǒ). Năm trạng thái này gọi là Ngũ hành (五行), không phải là vật chất như cách hiểu đơn giản theo nghĩa đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy ước của người Trung Hoa cổ đại để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật.

Học thuyết Ngũ hành diễn giải sinh học của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản (生 – Sinh) còn gọi là Tương sinh và (克 – Khắc) hay Tương khắc.

Trong mối quan hệ Sinh thì Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ.

Trong mối quan hệ Khắc thì Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.

Một số học giả trên cơ sở sinh và khắc lại bổ sung thêm chế hóa, thừa thắng và hạ nhục, bổ – tả thực chất là sự suy diễn ra từ hai nguyên lý cơ bản nói trên.

Năm nguyên tố và các nguyên lý cơ bản của Ngũ hành đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực hoạt động của người Trung Hoa cũng như một số quốc gia và vùng lãnh thổ xung quanh như: Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore… từ thời cổ đại đến nay trong nhiều lĩnh vực như hôn nhân và gia đình, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, y học cổ truyền, quân sự…

Ngũ hành được ứng dụng vào Kinh Dịch, có từ thời kỳ nhà Chu (thế kỷ 12 TCN đến năm 256 TCN), một cuốn sách được coi là tác phẩm vĩ đại nhất trong lịch sử Trung Hoa về triết học.

Đặc tính của ngũ hành

Ngoài việc hiểu ngũ hành là gì thì chúng ta cần biết thêm những đặc tính của nó như: lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.

– Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.

– Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.

– Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích….

1. Kim

Hành Kim trong ngũ hành tương sinh tương khắc chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn.

Tích cực: Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh.

Tiêu cực: Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.

Tính cách người thuộc hành Kim

Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.

Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.

Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

Hành Kim: Chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Sự vật có tính chất sạch sẽ thu liêm, túc sát đều có thể quy về Kim.

Màu sắc: màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.

Vạn vật thuộc hành này: Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, tiền đồng Đồng hồ.

2. Mộc

Mộc tượng trưng cho mùa xuân, cây cỏ tốt tươi.

Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.

Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.

Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.

Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.

Tính cách người thuộc hành Mộc

Người mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ, thích tiên phong, nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Vì là người sáng tạo nên họ thích tưởng tượng hơn hoàn thành kế hoạch.

Hành Mộc: Chủ về nhân, tính thẳng, tình cảm ôn hòa. Sự vật có tính chất sinh trưởng hướng lên, thông đạt đều có thể quy về Mộc. Mộc là “khúc trực”, “khúc” là cong “trực” là duỗi, do đó Mộc có đặc trưng có thể co duỗi.

Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.

Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.

Màu sắc: màu xanh lục, màu xanh dương và màu ngọc lam

Vạn vật thuộc hành này: Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.

3. Thủy

Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.

Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.

Tính cách người thuộc hành Thủy

Người mạng Thủy giao tiếp tốt. sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi với hoàn cảnh. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.

Hành Thủy: Chủ về trí, thông minh, hiền lành. Sự vật có tính chất lạnh mát, làm ẩm hướng xuống dưới đều thuộc Thủy. Thủy là “nhuận hạ”, “nhuận” là làm ẩm ướt “hạ” là hướng xuống. Do đó, Thủy có đặc tính mát lạnh, tính chất nhu thuận, chảy xuống dưới.

Màu sắc: xanh dương và màu đen

Vạn vật thuộc hành này: Sông suối, ao hồ, gương soi và kính, các đường uốn khúc, đài phun nước, bể cá, tranh về nước.

4. Hỏa

Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng.

Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn.

Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.

Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.

Tính cách người thuộc hành Hỏa:

Người mạng Hỏa yêu thích hành động, có khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Họ thường có tính cách bốc đồng, hay ghen tị, thất vọng, dễ biểu cảm sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.

Hành Hỏa: Chủ về lễ, nóng tính nhưng biết giữ lễ độ. Sự vật có tính chất ấm nóng bốc lên đều thuộc Hỏa. Hỏa là “viêm thượng”, “viêm” là nóng, “thượng” là hướng lên. Lửa cháy có thể phát nhiệt và ánh sáng, ngọn lửa bốc lên trên, nhiệt tỏa ra ngoài. Do đó Hỏa có tính chất phát nhiệt, hướng lên trên, có tác dụng xua tan giá lạnh giữ ấm rèn kim loại.

Màu sắc: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam.

Vạn vật thuộc hành này: Hình tượng mặt trời, nến, đèn các loại, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời, lửa, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.

5. Thổ

Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác.

Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy

Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.

Tính cách người thuộc hành Thổ

Người mạng Thổ có sức mạnh nội tâm, có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp đỡ người khác.

Hành Thổ: Chủ về tín, tính tình đôn hậu. Sự vật có tính chất nâng đỡ, sinh hóa thu nạp đều quy về Thổ. Thổ là “giá sắc”, “giá” là gieo trồng, “sắc” là thu hoạch. Thổ có tác dụng gieo trồng, thu hoạch ngũ cốc, sinh trưởng vạn vật. Nghĩa rộng là sinh trưởng nâng đỡ, sinh sôi, nuôi dưỡng. Do đó, Thổ nâng đỡ bốn phương, là mẹ của vạn vật

Màu sắc: Màu vàng, cam, nâu.

Cách Xem Mệnh Ngũ Hành Phong Thủy Theo Năm Sinh

Phong thủy cho rằng, vạn vật được cấu tạo nên từ 5 nguyên tố cơ bản. Được phân vào từng nhóm cụ thể dựa theo tính chất của nó. Muốn biết mạng phong thủy, chúng ta phải tra cung mệnh theo năm sinh. Vậy xem tuổi mệnh gì qua năm sinh mang lại những thông tin gì? Tiện ích sẽ giúp bạn biết mình thuộc mệnh nào. Từ đó phân tích và luận giải tính cách, số phận của mỗi cá nhân.

Xem mệnh Ngũ hành

Khác với những yếu tố khác mạng phong thủy không phân ra nam hay nữ, đực hay cái. Xem mệnh ngũ hành sẽ tra cung mệnh theo năm sinh để biết được bạn thuộc mạng gì. Thông qua bản mệnh sẽ biết được ngũ hành tương sinh, tương khắc với mình. Nhận định tính cách, số mệnh cùng vận may và các rủi ro, kiêng kỵ của đời người. Từ đó có thể xem màu hợp tuổi, tra cứu ngày hoàng đạo hợp mệnh. Chọn thời điểm thích hơp cho việc làm ăn kinh doanh, mở hàng, cất nhà, cưới hỏi,…

Có 5 yếu tố cơ bản đại diện cho từng nhóm gọi là mệnh ngũ hành. Được phân loại dựa theo tính chất đặc trưng của các yếu tố này. Cụ thể như sau:

Kim (kim loại): là những sự vật có tính chất thanh khiết, túc sát, thụ liễm. Thường có dạng hình tròn, cong, bầu dục.

Mộc (thực vật): là những sự vật có tính chất sinh trưởng phát triển. Thường có dạng hình trụ, dài.

Thủy (nước): là những sự vật có tính chất lạnh mát, mềm mại, hướng xuống dưới. Thường có dạng hình sóng, uốn lượn.

Hỏa (lửa): là những sự vật có tính chất ấm nóng, bốc lên. Thường có dạng hình tam giác, góc nhọn.

Thổ (đất): là những sự vật có tính chất nâng đỡ, sinh hóa, thu nạp. Thường có dạng hình vuông vắn.

Từ đây, hình thành mối quan hệ tương sinh tương khắc giữa các mệnh với nhau. Sẽ được tiện ích coi mệnh ngũ hành các năm của chúng tôi luận giải chi tiết cho bạn.

Ngũ hành tương sinh

Đây là mối quan hệ giúp đỡ, hỗ trợ và cùng nhau cùng phát triển. Do đó, mỗi yếu tố cũng có quan hệ trên 2 phương diện là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra. Trong đó:

Mộc sinh Hỏa: Mộc tính ấm áp, khi cháy sinh ra Hỏa.

Hỏa sinh Thổ: Lửa thiêu cháy mọi vật biến thành tro sinh ra Thổ.

Thổ sinh Kim: Trong đất đá có chứa kim loại, sinh ra Kim.

Kim sinh Thủy: Kim nóng chảy tạo thành chất lỏng, sinh ra Thủy.

Thủy sinh Mộc: Nước thúc đẩy cây sinh trưởng, sinh ra Mộc.

Từ đó xem mệnh ngũ hành phong thủy theo tuổi sẽ giúp bạn biết bản mệnh và mệnh tương sinh với mình.

Ngũ hành tương khắc

Đây là mối quan hệ áp chế nhau, nhằm duy trì sự ổn định. Vậy nên, mỗi yếu tố cũng có quan hệ trên 2 phương diện là cái khắc nó và cái nó khắc.

Kim khắc Mộc: Kim đốn được cây nên khắc Mộc.

Mộc khắc Thổ: Mộc hút hết màu mỡ trong đất nên khắc Thổ.

Thổ khắc Thủy: Thổ ngăn nước được nước nên khắc Thủy.

Thủy khắc Hỏa: Thủy dập tắt lửa nên khắc Hỏa.

Hỏa khắc Kim: Hỏa làm nóng chảy kim nên khắc Kim.

Trong tương khắc luôn ẩn chứa sự xuất hiện của tương sinh, và ngược lại. Mối quan hệ này luôn song hành cùng với nhau, không thể tách rời. Từ đó vạn vật luôn cùng nhau tồn tại và phát triển. Xem mệnh ngũ hành cũng sẽ giúp bạn biết được mệnh tương khác với mình.

Cách xem cung mệnh ngũ hành theo năm sinh

Như đã nói ở trên, muốn tra mệnh theo năm sinh trước tiên cần xác định được can chi của năm đó. Kết hợp các giá trị tương ứng của chúng lại với nhau để đưa ra kết quả chính xác. Cách xem mệnh ngũ hành cụ thể như sau:

Các can có giá trị tương ứng là: Giáp, Ất = 1, Bính, Đinh = 2, Mậu, Kỷ = 3, Canh, Tân = 4, Nhâm, Quý = 5.

Các chi có giá trị tương ứng là: Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0; Dần, Mão; Thân, Dậu = 1; Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi = 2.

Xem mệnh ngũ hành: Can + Chi = Mệnh.

Công cụ xem mệnh phong thủy ngũ hành sẽ tra cung mệnh và mang lại nhiều thông tin hữu ích. Biết được đâu là ưu điểm và những mặt còn hạn chế của mình. Để có kế hoạch bồi đắp thế mạnh cũng như khắc phục những thiếu xót trong tương lai. Mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống của bản thân sau này.

Tags: cách xem mệnh, cách xem mệnh ngũ hành, cách xem mệnh theo năm sinh, cung mệnh theo năm sinh, mạng phong thủy, mạng theo năm sinh, mệnh theo tuổi, ngũ hành theo năm sinh, phong thủy theo tuổi, tra cung mệnh, tra mệnh theo năm sinh, xem cung mệnh theo năm sinh, xem mệnh các năm, xem mệnh gì, xem mệnh ngũ hành, xem mệnh phong thủy, xem mệnh qua năm sinh, xem mệnh theo năm, xem mệnh theo năm sinh, xem mệnh theo tuổi, xem mệnh tuổi, xem phong thủy theo tuổi, xem tuổi mệnh gì

Xem Tuổi Vợ Chồng Tốt Xấu Theo Phong Thủy Ngũ Hành

Xem tuổi vợ chồng tốt xấu theo phong thủy ngũ hành

Xem tuổi vợ chồng hợp nhau theo mệnh ngũ hành

Xét theo phương diện này thì xem tuổi vợ chồng theo cung mệnh để biết tính cách hợp hay khắc. Có 2 trường hợp xảy ra: mệnh chồng khắc mệnh vợ và mệnh vợ khắc mệnh chồng. Có thể lý giải là nếu mệnh tuổi chồng khắc mệnh tuổi vợ thì thuận, chưa cần hóa giải. Nhưng nếu mệnh vợ khắc với mệnh chồng thì nghịch xấu nên hóa giải để tránh xảy ra những điều xấu.

Các nhóm hợp:

Mộc sinh HỏaHỏa sinh ThổThổ Sinh KimKim sinh ThủyThủy sinh MộcCó nghĩa là người thuộc mệnh thứ 2 sẽ được nhờ cậy từ người mệnh thứ 1. Ví dụ: Nếu chồng mệnh Hỏa thì sẽ được mệnh Mộc của vợ phò trợ, giúp đỡ để thành đạt hơn.

Các nhóm khắc:

Thủy khắc HỏaHỏa khắc KimKim khắc MộcMộc khắc ThổThổ khắc Thủy

Có nghĩa là người thuộc mệnh thứ 2 sẽ gây cản trở, khắc chế với người thuộc mệnh thứ 1. Ví dụ: Chồng mệnh Thủy, vợ mệnh Thổ thì vợ sẽ kìm hãm tài vận của chồng.

Coi tuổi vợ chồng theo thập nhị địa chi

Thiên can và địa chi là một trong những yếu tố không thể bỏ qua khi xem bói tuổi vợ chồng. Sự hợp khắc giữa hai yếu tố này tượng trưng cho vợ chồng hòa hợp hay phản khắc với trời đất. Thiên can được xác định là chữ đầu tiên và địa chi là chữ cuối của tuổi. Ví dụ: Tuổi 1993 là tuổi Quý Dậu. Thiên can là Quý, địa chi là Dậu (tức là tuổi Gà).

Xét về thiên can thì chỉ có hợp nhau hoặc khắc nhau. Còn địa chi thì có thể quy ra được các bộ. Như Tam hợp (tốt về mọi mặt), Tứ hành xung (khắc tính cách, khắc khẩu), Tứ tuyệt (phạm đường con cái), Lục xung (phạm sức khỏe), Lục hại (làm ăn thất bát), v.v.

Bói hợp tuổi vợ chồng theo cung phi bát tự

Trong cung phi có 4 cái tốt và 4 cái xấu. 4 cái tốt gồm có: Sinh khí, Diên niên, Phục vị, Thiên Y. Nếu vợ chồng hợp một trong 4 cái tốt đó thì gia đình luôn êm ấm, hạnh phúc. Làm ăn thuận lợi, sức khỏe tốt kéo dài tuổi thọ. Còn 4 cái xấu đó là: Tuyệt mạng, Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ. Nếu phạm phải thì thực sự rất xấu. Vợ chồng có thể chia lìa, ốm đau bệnh tật triền miên, làm ăn thất bát, v.v. Vì vậy cần phải tìm cách hóa giải.

Xem tử vi tuổi vợ chồng theo quẻ dịch

Mỗi tuổi sẽ cho ra một quẻ dịch khác nhau. Xem bói quẻ tuổi vợ chồng kết hôn theo năm sinh sẽ biết được trong tương lai vận mệnh 2 người ra sao. Từ đó có những cách phát triển tài vận và tránh những điều rủi ro xảy ra.

Coi tuổi vợ chồng theo cân xương tính số

Dựa vào ngày tháng năm sinh mỗi người thì có thể tính ra được lượng chỉ tương ứng. Từ đó có thể dự đoán được vận mệnh, sự nghiệp, hạnh phúc của cả chồng và vợ trong tương lai.

Xem nam nữ có phạm Cô Thần – Quả tú không

Nếu nam sinh vào tháng Cô thần – nữ sinh vào tháng Quả tú thì nếu sắp kết hôn nên tránh cô thần quả tú. Vì như vậy sẽ không gặp nhiều rủi ro, lận đận cho cuộc sống sau này.

Lưu ý khi xem bói hợp tuổi vợ chồng

Thông thường không có gì là tuyệt đối, hoàn hảo. Nếu vợ chồng bạn hợp một trong những điều trên thì lấy nhau sẽ tốt một phương diện tương ứng. Và ngược lại phạm phải một điều nào xấu thì sẽ xấu 1 vấn đề trong cuộc sống. Chính vì thế mà cần phải tìm cách hóa giải những xung khắc để mối quan hệ vợ chồng, gia đình hạnh phúc.

Công cụ xem tuổi vợ chồng tốt xấu sẽ giúp biết được mức độ hòa hợp hay xung khắc của vợ chồng bạn. Từ đó biết cách kích tài vận, may mắn hơn. Cũng như hạn chế những điều không may xảy đến với gia đình bạn.

Sinh Khắc Của Ngũ Hành: Ngũ Hành Tương Khắc

Ngũ hành tương khắc còn gọi là sự tương khắc. Quy luật quan hệ chế ngự lẫn nhau, khắc thắng của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói Ngũ hành tương khắc còn gọi là sự tương khắc. Quy luật quan hệ chế ngự lẫn nhau, khắc thắng của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Trong “Bạch hổ thông nghĩa ngũ hành” có giải thích rằng: ngũ hành tương khắc, thể hiện ở chỗ số đông thắng đơn lẻ nên Thủy thắng Hỏa”.

Tinh thắng kiên nên Hỏa thắng Kim

Rắn thắng mềm nên Kim thắng Mộc

Chuyên thắng tản nên Mộc thắng Thổ

Thực thắng hư nên Thổ thắng Thủy

Thường ngày mắt thường người ta có thể thấy: Nước đập tắt được lửa, lửa có thể nung chảy kim loại, kim loại chế thành dụng cụ chặt cây. Nông cụ bằng gỗ có thể đào được đất, đất lại có thể chặn được nước”.

Mộc bị Kim phạt: Kim có tính cứng rắn có thể làm hại cây cỏ, so sánh hai thứ này thì cây cỏ mềm yếu còn kim thạch thì cứng và mạnh.

Kim bị Hỏa làm cho khuyết: Kim bị lửa luyện tất nhiên bị biên đổi hình dạng, người ta lợi dụng lửa để luyện kim làm đồ dùng, so sánh hai thứ đó thì kim yếu mà hỏa thịnh.

Hỏa bị Thủy dập tắt: so sánh nước với lửa thì nước dập tắt được lửa, hàn thắng nhiệt, nếu ta đem so sánh thì thấy Thủy thắng Hỏa, Hỏa bị Thủy chế ngự, Hỏa nhiệt không thắng nổi hàn.

Thủy bị Thổ ngăn chặn: Thủy và Thổ hợp lại, nước ngập vào đất thì đất hút biến mất, ta so sánh tương quan hai cái thì thấy rõ là Thổ thắng Thủy.

Thổ bị Mộc xuyên thủng: Thổ có tính ái thực, cây cỏ mọc trên đất, rễ cây làm cho đất nứt tơi ra, so sánh tương quan hai cái thì Mộc thắng Thổ.

Ví dụ về Kim khắc Mộc: Đương nhiên chặt cây phải dùng vật bằng sắt hoặc dùng cưa mà cưa, sắt thép đã chặt đẽo thì cây phải chết như vậy không phải là Kim khắc Mộc sao. Từ cỗ xưa, nếu khi người ta thấy trước cửa nhà mình có một cái cây mọc chắn lỗi, theo phong thủy thì đó là một điềm xấu, , mà không muốn chặt phá nó sợ phiền phức thì lấy một cái đinh sắt to đóng vào tận lõi cây, không lâu sau cây đó dần chết khô đi. Đó là hiện tượng Kim khắc Mộc.

Nói về Mộc khắc Thổ: Ta biết rằng nhiều loại cây cỏ mọc trên mặt đất sau khi chặt bỏ phần ngọn cây, chỉ cần lưu lại cái gốc rễ vài năm sau, nó lại mọc mầm lên xanh tốt. Cây phát triển xuyên vào lòng đất, làm rẽ đất, tơi xốp.

Ngũ hành tương khắc còn được gọi là “Ngộ tam chi khắc” tức là chỉ tương sinh trong ngũ hành đến đốt thứ 3 thì nảy sinh tương khắc. Ví du: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa là tới đốt thứ 3 trong vòng tương sinh, tới đây Hỏa liền quay đầu khắc Kim. Những hành khác cũng suy ra tương tự như vậy. Ta thấy Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc có cả 3 đốt, Kim, Thủy, Mộc tuần hoàn trong vòng sinh, nếu bỏ Thủy ở giữa thì Kim không thể bỏ qua Thủy để sinh ra Mộc được, như vậy ở đây đã xuất hiện trạng thái Kim khắc Mộc nên ta gọi tắt là: “Tương khắc cách vị”.

Ngũ hành tương khắc được tóm tắt như sau:

Ngũ hành tường khắc nhớ ghi

Rễ cây xuyên đất đất gì cũng tan

Mộc khắc Thổ

Đất ngăn nước lũ ngập tràn

Thổ khắc Thủy

Nước dập lửa tắt dồn than thành lò

Thủy khắc hỏa

Lửa nung sắt thép trong lò

Hỏa khắc Kim

Sắt rèn dao búa đẽo đồ chặt cây