Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can
là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. Bây giờ ta xét về tuổi trước. Lục Xung :
Sáu cặp tuổi xung khắc nhau. Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi Lục Hợp :
Sáu cặp tuổi hợp nhau. Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp Tam Hợp :
Cặp ba tuổi hợp nhau. Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu. Lục hại :
Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau) Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất. Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim Ngũ hành tương sinh.(tốt)
1.Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt.; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3.Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác. (theo tháng âm lịch) Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần. Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần Tháng 4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần Tháng 5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy. Xét về tuổi:
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau. Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp. Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.
*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo Sửu Mùi được tam Hiển Vinh Dần Thân bị nhì Bần Tiện Mão Dậu được nhất Phú Quý Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)
*Nếu bài viết này hữu ích với bạn, hãy “tiếp lửa” cho Tâm Học bằng cách bấm Like, Google +1, Tweet hoặc Chia Sẻ, Gửi….cho bạn bè , người thân. Chân thành cảm ơn!