Xem Tuoi Tuat Sinh Thang Nao Tot / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Hartford-institute.edu.vn

Ngay Lanh Va Thang Tot

HỎI : Tôi là một Phật tử, có tìm hiểu kinh sách Phật giáo và biết rằng đạo Phật không có quan niệm coi ngày tốt xấu. Nên trước khi muốn làm gì thì chỉ cần thành tâm tụng kinh, lễ sám, làm phước và cầu nguyện cho công việc được thành tựu mà không cần coi ngày. Dù biết vậy nhưng chuẩn bị cho lễ kết hôn, trước chuyện hôn nhân đại sự tôi có đến chùa nhờ thầy coi giúp ngày lành tháng tốt để làm đám cưới. Thầy coi xong cho biết rằng tôi và người yêu không thể cưới nhau trong 2 năm nữa vì hai năm đó tôi và người yêu không được tuổi. Hiện lòng tôi rất hoang mang, lo lắng và không biết giải quyết làm sao ? Xin quý vị cho biết về ngày tốt, xấu có thực không ? Nếu không tại sao trong chùa các thầy lại coi ngày ? Điều này có trái với lời Phật dạy không ? Tôi cũng tin sâu vào nhân quả và hiểu rõ “đức năng thắng số” nhưng lòng hơi lo sợ vì nếu không nghe lời thầy thì sau này biết đâu gặp nhiều điều không vui hay trắc trở lại đổ thừa là do cưới không đúng ngày tháng tốt. Sau này biết đâu gặp nhiều điều không vui hay trắc trở do cưới không đúng ngày tháng tốt.

ĐÁP : Đúng như bạn đã nhận thức, Phật giáo không có quan niệm về ngày tốt, ngày xấu mà ngày nào cũng có thể trở thành tốt hoặc xấu tùy theo suy nghĩ, lời nói và hành động thiện hay ác của chúng ta. Do vậy, trước lúc khởi sự làm bất cứ công việc gì, người Phật tử có Chánh kiến đều không quan trọng vấn đề coi ngày mà cần vận dụng Chánh tư duy suy xét kỹ lưỡng để thấy việc mình sắp làm là đúng, lợi mình và lợi người đồng thời lấy phước đức của bản thân đã gieo trồng làm nền tảng để cầu cho tâm nguyện được viên thành. Tùy theo tuệ giác và phước đức của mỗi người mà công việc sẽ thành tựu nhiều hay ít chứ không phải do nơi coi ngày. Ngày lành tháng tốt nếu có chăng thì cũng chỉ là một trong những nhân duyên để góp phần tạo nên kết quả chứ không phải là yếu tố chính yếu, quyết định sự thành bại.

Tập tục coi ngày lành tháng tốt để khởi sự cho mọi công việc, nhất là những việc trọng đại của đời người, ảnh hưởng sâu đậm văn hóa Trung Hoa và rất phổ biến trong các nước Á Đông. Người Việt chúng ta chịu ảnh hưởng sâu sắc nét văn hóa này nên đa phần đều có coi ngày trước khi khởi sự làm việc. Rất nhiều người sau khi chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho công việc họ cũng đi coi ngày nhưng xem đó chỉ là yếu tố trợ duyên, giúp cho họ an tâm và thỏa mãn niềm tin của các đối tác đang chung sức làm việc. Vậy nên, bạn là một Phật tử, dù có chút hiểu biết giáo lý nhưng để chuẩn bị kết hôn bạn đã đến chùa coi ngày lành tháng tốt là chuyện rất bình thường, khá nhiều người cũng hành xử như bạn.

Đối với vấn đề vì sao đạo Phật không có quan niệm về ngày tốt ngày xấu và ngay cả trong kinh Di Giáo, trước khi nhập Niết bàn, Đức Phật đã huấn thị hàng đệ tử không xem thiên văn, địa lý, số mạng, ngày giờ tốt xấu… mà hiện nay một số chùa vẫn coi ngày ? Điều này có trái với lời Phật dạy không ? Như đã nói, ngày tốt hay xấu tùy thuộc vào chúng ta. Bản thân chúng ta tự làm nên cho mình một ngày tốt đẹp chứ không phải nhờ ngày tốt mà tạo nên nhân cách tốt hay giúp cho công việc trôi chảy, thuận lợi. Tuy nhiên, một số người Phật tử vì chưa có đầy đủ chánh kiến để vững tin vào bản thân mình nên đến chùa nhờ tìm giúp cho một ngày tốt để an tâm làm việc. Nhà chùa cũng bất đắc dĩ, phương tiện mà coi cho nhưng việc chọn ngày tốt chỉ nhằm trợ duyên, hoàn toàn không mang tính quyết định.

Còn nếu Phật tử nào đã tin sâu nhân quả, hiểu rõ “đức năng thắng số” thì ngày giờ là tùy duyên, ngày nào hội đủ duyên lành là ngày tốt, bản thân mình luôn sống tốt và tạo nhiều phước đức thì ngày nào cũng tốt cả. Đối với chuyện hôn nhân, muốn xây dựng hạnh phúc bền lâu đòi hỏi hai người phải kiện toàn nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là phải thực sự hiểu và thương yêu nhau. Ngày giờ cưới hỏi dù tốt đến mấy cũng không phải là yếu tố quyết định cuộc hôn nhân hạnh phúc. Theo quan điểm Phật giáo, để xây dựng một cuộc hôn nhân hạnh phúc lâu dài, các thành viên trong gia đình phải có đạo đức (giữ 5 giới), biết tu học để chuyển hóa những tập khí xấu ác, biết nhường nhịn, tha thứ và yêu thương… Hạnh phúc hôn nhân là một thực thể sống động nên cần được vun bồi, tưới tẩm, chăm sóc và nuôi dưỡng hàng ngày.

Một khi đã hiểu rõ điều gì là chính yếu và điều gì là phụ thuộc rồi thì bạn không có gì phải băn khoăn và lo lắng nhiều. Nếu không tìm ra năm tốt thì vẫn có thể tìm được ngày tháng tốt. Mặt khác, ngày tốt đích thực do mình tạo nên vì thế không nên quá lệ thuộc vào ngày giờ tốt bên ngoài, đó là chưa kể đến chuyện nhiều khi vì chờ đợi ngày tốt mà lỡ việc thì chưa hẳn ngày “tốt” ấy đã thực sự là tốt. Hiện bạn đã có niềm tin nhân quả và biết được “đức năng thắng số” và đã sẵn sàng cho đời sống hôn nhân thì ngày cưới là tùy duyên. Cốt tủy là bạn và người bạn đời của bạn cần xây dựng một lối sống đạo hạnh, tích phước bồi đức thì mọi chuyện sẽ hanh thông, vạn sự sẽ cát tường như ý./.

Di Lặc và Thần Tài

Hỏi : Trong mùa xuân này, tôi đến một số nơi và thấy nhiều mẫu tượng Phật Di Lặc khác nhau. Tượng Di Lặc đứng hoặc ngồi bụng no tròn, nét mặt sáng ngời, vui vẻ. Có nơi Tượng Ngài cũng như thế nhưng thêm chi tiết đứng trên một cái bao lớn, lưng đeo “bầu rượu”, giữa bụng có chữ Phước.

Nơi khác tượng Di Lặc lại có thêm hai tay nâng thỏi vàng lên cao, hoặc tay cầm xâu tiền đồng, hoặc vai gánh trái đào, nón đeo sau lưng, đứng trên bao lớn v.v… Tôi hỏi thì hầu hết mọi người nói đó là tượng Phật Di Lặc. Tuy nhiên, khi hỏi những người bán đồ thờ cúng thì được cho biết đó là tượng ông thần Tài. Hiện tôi rất băn khoăn để phân biệt đâu là tượng Thần Tài và đâu là tượng Phật Di Lặc, mong quý Thầy hoan hỷ chỉ giáo cho.

Đáp : Theo nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Huỳnh Ngọc Trảng thì tục thờ thần Tài có từ lâu đời và phổ biến trong các cộng đồng người Hoa. Trước hết, Thổ Địa là một trong những vị thần Tài. Do nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong lịch sử nên đất đai cùng các loại nông phẩm từ đất sinh ra là thứ của cải, tài sản chủ yếu nên thần Đất cũng là thần Tài. Mặt khác, thần Đất có công năng là thần Tài do thuyết ngũ hành tương sinh : Thổ sinh kim.

Ngoài thần Đất được thờ tự để cầu tài, người Hoa còn thờ nhiều thần Tài khác. Phổ biến và tôn quý nhất là Tài Bạch tinh quân. Đây là vị thần thường thờ tự tôn kính ở các đền miếu, đặc biệt phổ biến là các cơ sở thờ tự thuộc nhóm phương tộc Triều Châu. Tài Bạch tinh quân gồm 5 vị thần, chủ bộ Tài lộc thiên giới, do Triệu Nguyên soái hay Triệu Công Minh đứng đầu.

Trên trời có Tài Bạch tinh quân, dưới đất cũng có thần Tài âm phủ. Hình tướng vị thần Tài này giống một phán quan, đen thui, trên đầu đội mũ ống cao, có dòng chữ “Nhất kiến phát tài”. Ngoài ra còn có thần Tài Phạm Lãi (trung thần của Việt Vương Câu Tiễn), thần Tài Lưu Hải (Tể tướng triều Lương), thần Tài Hòa Hợp nhị tiên, thần Tài Quan Công v..v…

Người Việt là cư dân “dĩ nông vi bản” nên bảo thủ tập tục thờ thần Đất và tín lý phồn thực. Đến cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX, thần Đất và thần Tài ở xứ ta vẫn chưa khu biệt rõ. Trong Đại Nam quốc âm tự vị (Sài Gòn, 1895), tác giả Huỳnh Tịnh Của cắt nghĩa Thổ thần và Tài thần đều là “thần Đất, thần giữ tiền bạc” và đến tận bây giờ, thần Tài và Thổ Địa vẫn cứ được thờ chung như một cặp đôi bất khả phân ly ở khắp nơi, từ văn phòng công ty, tiệm quán, tư gia… Và điều đáng chú ý là, hình tượng vị thần Tài của người Việt, xét về mặt đồ tượng học, là một biến thể của Thổ Địa Phước đức chính thần của người Hoa.

Qua những cứ liệu trên, chúng ta thấy rõ rằng, dù có nhiều vị thần Tài khác nhau được tôn thờ trong dân gian nhưng hình tượng của chư vị thần Tài ấy hoàn toàn khác với tôn tượng của Bồ tát Di Lặc (Bố Đại Hòa thượng) của Phật giáo với nét đặc trưng là hình dáng vị Tăng có chiếc bụng lớn, miệng cười hoan hỷ, tay cầm túi đãy lớn, thường có trẻ nhỏ đeo bám xung quanh…

Như thế, tượng Ngài Di Lặc nâng thoi vàng hiện nay là một biến thể do dân gian sáng tạo ra, gán ghép cho Ngài chứ không theo quy chuẩn đồ tượng học Phật giáo. Và tất nhiên, không thể gọi Ngài Di Lặc là thần Tài được. Ngài là Bồ tát chứ không phải thánh thần, dù rằng Ngài được tin tưởng và sùng kính là vị Bồ tát luôn ban tặng niềm vui, hỷ xả, sức khỏe và phúc lộc.

Theo quan niệm của thuật Phong thủy phương Đông, tượng Di Lặc, thoi vàng, bình vàng bạc,… được xếp vào Tài thần dùng để chiêu tài, bày biện tại gia trạch hoặc cửa hiệu để tăng thêm phúc lộc, hóa sát, thu tài. Vì thế, việc gán ghép vàng thỏi, tiền xâu lên tôn tượng Di Lặc là một sự gán ép, khập khiễng và vô hình trung “thế tục hóa” Ngài, dù điều ấy chỉ thể hiện lòng mong mỏi chân thành được phúc lộc, thịnh phát./.

Tô Tử

Cô độc mà không cô đơn

Một thời, Tỳ kheo Vajjiputtaka trú ở Vesàli, tại một khu rừng.

Lúc bấy giờ có một cuộc lễ tổ chức suốt đêm ở Vesàli.

Tỳ kheo ấy được nghe tiếng nhạc khí, tiếng cồng v.v… đánh lên, tiếng ồn ào khởi lên, liền than thở, nói lên ngay lúc ấy bài kệ này : “Chúng ta sống một mình; trong khu rừng cô độc; như khúc gỗ lột vỏ; lăn lóc trong rừng sâu; trong đêm tối hân hoan; như hiện tại đêm nay; ai sống đời bất hạnh; như chúng ta hiện sống”.

Rồi một vị trời trú ở khu rừng ấy, có lòng thương xót vị Tỳ kheo kia, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến vị Tỳ kheo. Sau khi đến, vị Trời ấy nói lên bài kệ : “Ông sống chỉ một mình; trong khu rừng cô độc; như khúc gỗ lột vỏ; lăn lóc trong rừng sâu; rất nhiều người thèm muốn; đời sống như ông vậy; như kẻ đọa địa ngục; thèm muốn sanh thiên giới.”

Tỳ kheo ấy được vị Trời cảnh giác, tâm hết sức xúc động.

(Đại Tạng Kinh VN, Tương Ưng Bộ I, chương 9 Tương Ưng Rừng, phần Vajjiputta, ấn bản năm 1993, tr 443)

Lời bàn : Dù đã phát nguyện dấn thân, tự nguyện chấp nhận sống đời cô độc nhưng thỉnh thoảng bất chợt xuất hiện cảm giác cô đơn, trống trải âu cũng là chuyện thường tình. Đặc biệt, trong trường hợp hạnh phúc xuất thế chưa đạt được mà hạnh phúc đời thường lại chưa có thì cảm giác cô đơn lại dễ ùa về xâm chiếm tâm hồn chúng ta hơn, nhất là những khi xung quanh ta ngập tràn không khí lễ hội, ca nhạc ồn ào náo nhiệt.

Một vị Tỳ kheo sống cô độc trong rừng, vì thiếu chánh niệm cho nên chợt chạnh lòng, cảm thấy cô đơn, xót xa cho thân phận bất hạnh. Đây là một biểu hiện quen thuộc của tâm hoang vu khi nó bị thiếu kiểm soát, thiếu ý thức về thực tại. Để khắc phục tình trạng này, hành giả nhanh chóng trở về thực tại bằng cách hướng tâm vào chánh niệm. Đề mục để duy trì chánh niệm có thể là niệm danh hiệu Phật, chú tâm vào hơi thở hoặc thiền quán về tâm thức đương tại… khi đã an trú tâm vào chánh niệm thì cảm giác cô đơn bị đẩy lùi và triệt tiêu.

Theo tuệ giác Thế Tôn, người tu nhờ biết duy trì chánh niệm thường trực nên dù sống cô độc mà không hề cô đơn. Bí quyết sống hạnh phúc, hoan hỉ vui tươi, tâm sung mãn bi trí của người biết sống một mình là pháp lạc, hoa trái của chánh niệm. Một vị trời nhận thức sâu sắc về hạnh phúc nội tâm của một ẩn sĩ nên khẳng định “rất nhiều người thèm muốn, đời sống như ông vậy”. Nhất là trong cuộc sống hiện tại với vô vàn biến động, đầy dẫy trói buộc, hệ lụy và hư dối thì một cuộc sống thanh bình, tĩnh tại nhưng sung mãn hạnh phúc tự nội vẫn là mong muốn, khát vọng của nhiều người.

Cô đơn, trống vắng và những tâm hồn đi hoang hội chứng làm điêu linh tâm thức của con người hiện đại. Họ thường chạy trốn và sợ hãi cô đơn, nhất là khi phải đối diện với chính mình. Vì vậy, phải nhận diện và thân thiện với tâm hoang vu của bản thân để thấy rằng cô đơn không khủng khiếp và đáng sợ như ta tưởng, vì cô đơn vốn không thực. Hãy thắp sáng chánh niệm để làm chủ và an trú tâm, nuôi dưỡng tâm bằng niềm hạnh phúc tự nội. Đây chính là bí quyết cư trần lạc đạo của những người tu Phật.

Quảng Tánh

Xem Boi Tu Vi Thu 2 Ngay 15 Thang 1 Cho Tuoi Ngo Va Mui By Lan Hương

Articles

by Lan Hương 1988ict

Tuổi Ngọ

Xem van han 2018 trong ngày Ngọ Mùi nhị hợp, nhân duyên vượng phát, người tuổi Ngọ sẽ đón nhận nhiều điều may mắn về tình cảm. Vận đào hoa nở rộ, bản mệnh đi đâu cũng người yêu kẻ mến. Nếu bạn biết nắm bắt cơ hội thì có lẽ Tết này bạn sẽ không còn phải chịu cảnh cô đơn nữa.

Người đã lập gia đình cảm thấy tình yêu thăng hoa hơn dù cho đã về chung một nhà. Vợ chồng thấu hiểu và thông cảm cho nhau, những khó khăn chẳng khiến cho hai người nản lòng mà ngược lại càng thêm gắn kết với nhau để vượt qua cửa ải phía trước.

Tỷ Kiên mang tới cho bản mệnh những lời cảnh báo trong công việc. Con giáp này nếu không biết khiêm nhường mà cứ cậy mình tài giỏi, tự cao tự đại thì có thể hôm nay bạn sẽ nhận được bài học cho những hành động nông nổi của mình, sai lầm khó lòng có thể bào chữa được.

Xem boi 2018 với những người tuổi Mùi dường như ngày mới của bạn khá may mắn. Tử vi hôm nay 15/1/2018 dự đoán bạn có thể có được nguồn khoản thu bất ngờ, có thể là khoản tiền thưởng hay một khoản thu nào đó. Ngoài ra, trong công việc có người giúp đỡ và tạo điều kiện tốt để bạn có thể trải nghiệm và nâng cao vận trình của mình. Có thể hôm nay bạn không được hài lòng trong mối quan hệ yêu đường của mình.

Những điều mà bạn mong muốn từ người khác đều khó đạt được và có thể khiến bạn cảm thấy hơi mất cảm hứng. Tuy nhiên, nếu biết đặt giá trị gia đình lên trên thì có thể bạn sẽ thấy cuộc sống và nhưng gì bạn đang có là khí hài lòng. Quý nhân phù trợ của bạn hôm nay: Ngọ, Hợi, Mão.

12 connections, 0 recommendations, 76 honor points. Joined APSense since, May 2nd, 2017, From chúng tôi Vietnam.

Xem Tuoi Bo Me De Sinh Con Dua Theo Tuong Sinh Tuong Khac Cua Ngu Hanh –

Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:   • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim • Kim khắc Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.

Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Giáp: Hành Mộc (Dương). Can Ất: Hành Mộc (Âm). Can Bính: Hành Hỏa (Dương). Can Đinh: Hành Hỏa (Âm). Can Mậu: Hành Thổ (Dương). Can Kỷ: Hành Thổ (Âm). Can Canh: Hành Kim (Dương). Can Tân: Hành Kim (Âm). Can Nhâm: Hành Thủy (Dương). Can Quý: Hành Thủy (Âm).

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu):

• Giáp xung Canh • Ất xung Tân • Bính xung Nhâm • Đinh xung Quý

5 cặp tương hóa (tốt):

• Giáp – Kỷ hoá Thổ • Át – Canh hoá Kim • Bính – Tân hoá Thuỷ • Đinh – Nhâm hoá Mộc • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt.

Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối) • Lục xung (6 cặp tương xung) • Tương hại (6 cặp tương hại) • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành) • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình:

• Tý chống Mão; • Dần, Tỵ, Thân chống nhau; • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau. • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ. • Dậu và Hợi không chống gì cả.

Lục xung:

• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả) • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim) • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim) • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ) • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

• Tý hại Mùi • Sửu hại Ngọ • Dần hại Tỵ • Mão hại Thìn • Thân hại Hợi • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là

Tứ Hành Xung:

• Tí – Ngọ – Mão – Dậu • Dần – Thân – Tỵ – Hợi • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp:

• Tý-Sửu hợp Thổ • Dần-Hợi hợp Mộc • Mão-Tuất hợp Hoả • Thìn-Dậu hợp Kim • Thân-Tỵ hợp Thuỷ • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.

Tam hợp:

• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất.

Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi.

Do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Yến Nhi (XemTuong.net)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem Tuoi Vo Chong Theo Thien Can Dia Chi

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi – Xem tuổi – Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi

TUỔI TÝ

Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU

Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN

Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO

Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN

Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ 

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ

Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI

Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT

Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI

Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

xem tuoi vo chong, xem boi vo chong, xem tinh duyen, xem tuoi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Yến Nhi (XemTuong.net)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: