Xem Tướng Xương Đầu / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Hartford-institute.edu.vn

Những Tướng Xương Đầu Mang Lại Sự Thành Công, Uy Tín Và Quyền Lực

Trên cơ thể người, đầu là bộ phận vô cùng quan trọng, quyết định sự sống. Vậy nên tướng đầu, hình dáng xương của đầu ảnh hưởng rất lớn đến vận số.

Trong tướng học thì tướng xương là một phần không thể bỏ qua trong giai đoạn nghiên cứu. Cùng tìm hiểu xem đâu là những tướng xương đầu mang lại sự thành công, uy tín và quyền lực.

Vị trí hộp sọ và xương được gọi là nguồn gốc của khí Dương. Có những vùng xương dương lớn trên đầu được coi là có ích. Một trong những đặc điểm này mang lại sự thành công, uy tín và quyền lực.

Đầu là nơi cao quý nhất của cơ thể. Là nơi tụ hội của các kinh dương (đường kinh dẫn khí dương), là nơi chứa đựng não hải, là chủ của hệ thống ngũ hành, nằm ở vị trí cao nhất cho nên tượng trưng cho trời.

Các hình dạng đầu

Các hình dạng đầu (bao gồm đặc biệt và bình thường) và thông tin dự báo về tướng pháp.

Dáng tròn: Thông tuệ, giàu, sang. Dáng to vuông: Quyền uy, dũng mãnh. Dáng hóp: Kém cỏi, ít phúc hậu. Dáng bẹt (cá trê): Bần tiện. Đầu vẹo: Hèn mọn, tầm thường. Đầu gồ ghề, u bướu: Bướng bỉnh, bần tiện. Đầu gồ hai bên thái dương: Sống khỏe, gặp may nơi ngoại quán, giàu có Đầu có xương trồi cao trên hai tai: Rất thọ. Đầu có xương nổi sống ở giữa đầu (từ huyệt Bách Hội đến vùng thóp: Người có tài sư phạm (giảng dạy tốt), trí tuệ minh mẫn, giáo hoạt, nhưng không giàu. Ngoài những khung hình đầu đặc biệt ấy ra và cho ta những thông tin dự báo đặc trưng đã nói, còn lại là hình đầu bình thường thì cuộc sống cũng bình dị, trí tuệ thông thường.

Những tướng xương đầu mang lại sự thành công

– Nên có phần hơi nhô ra ở đỉnh đầu thể hiện bạn là một người có khí chất lãnh đạo, một người mà quyền lực sẽ đến một cách tự nhiên. Bạn sẽ là một nhà lãnh đạo từ khi còn nhỏ và thậm chí là ở trường, các bạn cùng lớp bị cuốn hút một cách tự nhiên với bạn.

Vào thời điểm bạn đạt đến độ tuổi trung lưu, bạn sẽ có một vị trí cao trong xã hội. Sự nhô ra này được gọi là năng lượng dương ở đỉnh điểm của nó. Người có đặc điểm xương này rất thông minh và sáng tạo.

– Hơi chếch phía dưới đỉnh đầu, dưới hai bên, là xương bên của đầu. Đây được gọi là các Dương hỗ trợ. Khi xương ở đây tròn và đối xứng, chúng cho thấy một người có suy nghĩ thẳng thắng và tinh thần tuyệt vời. Các xương ở đây không nên nhô ra vì nó là biểu hiện cho một người cứng đầu và giáo điều.

– Xương ở hai bên đầu song song với tai, nơi xương gò má kết nối với xương hốc mắt. Sử dụng hai ngón tay để cảm nhận cho xương này. Ở một số người, chúng nổi bật hơn so với những người khác. Xương này được gọi là năng lượng dương của Mặt Trời. Nó mang lại sự công nhận và thành công may mắn, đặc biệt là trong giáo dục và nghề nghiệp được theo đuổi.

Những tướng xương đầu mang lại sự thành công

– Xương gò má luôn được gọi là nguồn năng lượng lớn của khí Dương. Cả hai xương má phải nổi bật bằng nhau và tốt hơn nếu những xương này cao trên má thể hiện vận may.

– Xương nằm phía sau đầu nên nổi rõ hơn và làm cho phần đầu trông như một chiếc gối. Sự có mặt của vùng xương này mang lại sự thông minh và sự giàu có. Nếu xương này là phẳng, đầu của bạn trông thiếu chiều sâu. Bạn có thể có trí nhớ kém và bị thách thức về tinh thần.

– Xương trên vùng trán là nơi của trí tuệ dương và một gò xương trán nổi bật là dấu hiệu rõ ràng nhất của một người có trí tuệ tuyệt vời. Vùng xương càng cao thì người đó thông minh hơn. Các xương trán tròn là tuyệt vời đối với phụ nữ, trong khi xương trán thẳng thì tốt hơn cho nam giới. Xương trán mở rộng ra và thấp xuống đến một nửa khuôn mặt là biểu hiện chính về khả năng tinh thần, sự sáng tạo và thông minh. Khi nổi bật, nó cho thấy một người thực sự đặc biệt.

Đầu cần tròn, cao, dày. Đầu có cục thịt lồi cao lên là người quý hiển, quý mà thọ. Nếu khuyết hãm là người nghèo khổ và yểu. Da đầu cần dày mới tốt, nếu mỏng thì yểu lại lắm bệnh tật tai họa, khó phú quí.

Cách Xem Tướng Xương Đoán Vận Mệnh Một Người

Đốt xương là tượng kim thạch, nên cao mà chẳng nên ngang, nên tròn mà chẳng nên thô. Cùng xem tướng xương để biết vận mệnh của một người nhé!

Tướng xương người béo, gầy

Người ốm chẳng nên lộ xương, vì thịt chẳng phụ xương mà xương lộ ra, tức là người nhiều hoạn nạn, có Tai vạ đó.

Người béo chẳng nên lộ thịt, vì người trầm trệ chẳng nên thỉt đầy, đầy thì khó vận động, tức là tướng người chết đó.

Xương với thịt tương xứng nhau

Xương với thịt phải xứng nhau, khí với huyết phải ứng nhau, người xương lạnh mà thịt co, chẳng nghèo thì yểu.

Phía tả Nhật giác, phía hữu Nguyệt giác (hai bên trán, có xương khởi thẳng lên là xương Kim thành, là tướng quan tới Công Khanh.

Xương Thiên tính

Ấn đường có xương lên tới Thiên đình, gọi là xương Thiên tính, do Thiên đình suốt lên chỏm đầu, gọi là xương Phục tê, cũng là tướng quan tới Công Khanh. Song dầu có cái xương đó, cũng còn phải cái Sắc da cho xứng nhau, mới thành được cái khí độ, chứ nếu vị chẳng xứng, thì dầu giầu sang cũng chẳng được bền.

Xương gò má

Trên nơi mặt có xương đột lên, tên là xương gò má (quyền cốt), chủ về quyền thế, xương gò má liền nhau vào Tai, tên là xương Ngọc lương, chủ về thọ khảo.

Xương nên cao mà thư, tròn mà cứng, thẳng mà ứng nhau, đốt xương ghịt mà chẳng thô, đều là tướng kiên thật vậy.

Xương gò má vào Tóc mai tên là xương Dịch mã, trên Mắt tả là xương Nhật giác, trên Mắt hữu là xương Nguyệt giác, xương tay với Tai là xương Tướng quân, quanh tròn như mặt trời gọi là xương Long giác, ngoài hai mang Tai là xương Cự ngao, chính giữa hai bên trán là xương Long cốt.

Xương cánh tay

Từ cánh tay (trên vai) tới nách là Long cốt, tượng vua, nên dài mà lớn, từ nách tới sườn là Hổ cốt, tượng thần nên ngắn mà nhỏ.

Tướng xương mềm, ngang, nhẹ, lạnh, tròn

Lại nói rằng: Xương chẳng vót lên vả chẳng lộ ra, lại nên tròn và thanh tú. Xương là dương, thịt là âm, âm chẳng nhiều thì dương chẳng phụ.

Nếu được xương thịt đều nhau, tuổi nhỏ chẳng sang, thì cả đời cũng giàu. Xương vót lên là tướng chết non, xương lộ ra là tướng không thành lập,

Xương mềm yếu là tướng thọ mà không vui

Xương ngang là tướng xấu

Xương nhẹ là tướng nghèo hèn

Xương tục là tướng ngu trược

Xương lạnh là tướng bần lạc

Xương tròn trặn là tướng có phúc

Xương cô đơn là tướng vào thân (không thân thích).

Xương hình Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Xương hình Mộc, gầy mà Sắc xanh đen, hai đầu thô lớn là tướng nhiều sự cùng ách

Xương hình Thuỷ hai đầu nhọn giàu sang chẳng xiết nói

Xương hình Hoả hai đầu thô, không có đức mà hèn tôi mọi (đầy tớ)

Xương hình Thổ lớn mà da thô và dày, con nhiều là lại giàu

Thịt xương rắn cứng, thọ mà chẳng vui.

Người có xương mọc quanh góc đầu là tướng tuổi già được hưởng phúc lộc,

Hoặc mọc quanh đầu trán là tướng tuổi già rất giàu vậy.

Tướng Đầu: Hình Dạng Đầu Trong Tướng Pháp

Khung hình xương đầu thế nào thì bộ óc bên trong cũng bị ảnh hưởng cấu hình. Bác sỹ chúng tôi và bác sỹ Giáo sư Rorschach người Đức đã nhận định như vậy qua giải phẫu.

1. Các hình dạng đầu

Các hình dạng đầu (bao gồm đặc biệt và bình thường) và thông tin dự báo về tướng pháp.

Dáng tròn: Thông tuệ, giàu, sang.

Dáng to vuông: Quyền uy, dũng mãnh.

Dáng hóp: Kém cỏi, ít phúc hậu.

Dáng bẹt (cá trê): Bần tiện.

Đầu vẹo: Hèn mọn, tầm thường.

Đầu gồ ghề, u bướu: Bướng bỉnh, bần tiện.

Đầu gồ hai bên thái dương: Sông khỏe, gặp may nơi ngoại quán, giàu có (gồ đầy vùng thiên tri trong 12 cung ở mặt).

Đầu có xương trồi cao trên hai tai: Rất thọ.

Đầu có xương nổi sông ở giữa đầu (từ huyệt Bách Hội đến vùng thóp: Người có tài sư phạm (giảng dạy tốt), trí tuệ minh mẫn, giáo hoạt, nhưng không giầu.

Ngoài những khung hình đầu đặc biệt ấy ra và cho ta những thông tin dự báo đặc trưng đã nói, còn lại là hình đầu bình thường thì cuộc sông cũng bình dị, trí tuệ thông thường.

2. Phần thóp đầu

Trong toàn bộ khung xương của cơ thể, của con người, xương đầu được hoàn chỉnh tức định hình sau cùng. Nghĩa là cho mãi đến khi đứa trẻ sinh ra phải 6 tháng đến 1 năm tuổi khung xương đầu mới đầy đủ, thóp mới kín.

Thóp vùng đầu sát trán ở 3/5 đỉnh đầu. Thóp trẻ rất quan trọng, nó có thể rộng hẹp; Hình tam giác hay hình thang cân v.v…

Sự rộng hẹp của thóp không hoàn toàn phụ thuộc vào sự tạo xương của đứa trẻ hay do hậu thiên nuôi sống đứa trẻ thiếu can xi, còi xương mà thế đâu. Đứa trẻ nhanh đầy thóp, thóp hẹp thì khỏe? Cái đó chưa hoàn toàn đúng. Việc chóng liền thóp hay liền thóp, nghĩa là: trẻ em sinh ra cần đến một khoảng thời gian sau từ sáu tháng đến hết một năm (tùy từng trẻ) không hoàn toàn lệ thuộc vào việc nuôi dưỡng đứa trẻ. Nó cũng được ‘Tập trình” siêu nhiên từ trước và là cửa mở vào vũ trụ.

Thóp là nơi tiếp nhận thông tin trực tiếp từ “Đấng tối cao” vũ trụ. Nơi tiếp nhận “thiên năng” thường xuyên để hoàn chỉnh năng lực hoạt động trí tuệ; nơi cung cấp năng lượng vũ trụ cho việc phát triển thần khí của lục phủ ngũ tạng, các giác quan và ngũ nhạc của trẻ.

Nguồn “thiên năng” này vô cùng quan trọng đối với trẻ. Ngoài các đại huyệt – “luân xa” là các điểm tiếp nhận thiên năng, thì thóp không chỉ có vai trò tiếp nhận thiên năng mà còn là nơi tiếp nhận thông tin “điều hành” trực tiếp từ “vũ trụ” để tiếp tục hoàn thiện bản năng; hình thành nhân cách và trí tuệ – được dạy bảo cho trẻ khi mà đứa trẻ chưa tự học được các bản năng của con người. Các cụ thường bảo “bà mụ dạy” rồi “bà mụ đỡ”. Đó là những câu người lớn thường thốt ra khi nhìn thấy trẻ sơ sinh có những biểu hiện bản năng con người như: cười, mếu, khóc, động chân, tay, khi trẻ ngủ. Và ý nghĩ ấy được truyền miệng từ người này đến người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Khi đứa trẻ vô tình bị làm ngã hay bị ngã khi tập đi (8, 9 tháng tuổi) thì đều được an ủi, hay tự an ủi bằng câu: có “bà mụ đỡ”. Vậy “bà mụ” ở đây là ai?

Một hiện tượng tự nhiên ấy nhưng cũng chưa có một học giả nào ở Đông, Tây, Cổ, Kim nghiên cứu cả!

Những trẻ mạnh bạo – “tiên thiên ” tốt. Nghĩa là nó được tiếp nhận tốt “nguyên khí thiên địa” nhiều, khi nó được hình thành trong “bào” (tử cung) của người mẹ. Các nhà hiền triết cổ xưa đều khẳng định một quan điểm chung là: người được hình thành nhờ khí của trời – cụ thể các tinh tú và từ tinh của đất – năng lượng của quả đất. Năng lượng này được nạp vào con người qua các thức ăn mà con người dùng. Năng lượng của quả đất đang chứa trong vạn vật sống trên nó, nhưng cũng có thiên khí dự phần cùng. Thiên khí không nhìn thấy như không khí vậy. Song nó vẫn tồn tại.

Các “luân xa” tồn tại “mở” suốt một đời người. Đây là nguyên tắc, thiên định, nhằm bổ sung thiên năng của con người “Chứ các luân xa không tự đóng lại”. Nó chỉ bị bịt lại vì một nguyên nhân cơ học hoặc bệnh lý mà thôi. Các nhà cảm xạ học cho rằng họ có thể khai mở ‘Luân xa” bằng năng lượng của họ là điệu mị người mà thôi chứ không từ quan điểm khoa học! Đúng ta có thể hồi phục sự thông thoáng trở lại của các “luân xa” bằng nhiều phương pháp khoa học khác nhau. Và trong tương lai khi vấn đề này được các nhà thông thái nghiên cứu thì sẽ được sáng tỏ hơn. Luân xa đã có sao phải khai mở? Thật hoang tưởng.

12 luân xa thì còn tồn tại mở (theo lý thuyết) suốt đời con người. Bởi vì nó còn chức năng và “nhiệm vụ” được giao của một nơi huyền bí.

Thóp thì sau 6 tháng đến 1 năm tuổi, có trường hợp ngoại lệ nó được mở lâu hơn đến 2 năm. Tuỳ thuộc “nhiệm vụ” được giao chưa hoàn thành ở trẻ sơ sinh rồi mới đóng hết. Thông tin điều hành cắt.

Thóp là cổng thông tin liên lạc với vũ trụ của con người khi bé, khi bộ óc mới đạt 80% năng lực. Quan điểm này khó nhận thức nhưng không phải là vấn đề nhảm nhí và mê tín. Hãy mặc đó, khi ý tưởng còn cần thời gian để minh chứng.

Về vấn đề liền thóp sẽ có hậu quả là tạo ra những trí tuệ khác nhau giữa người này và người khác. Và nó được hiện hình qua tướng mạo: phú quý, bần tiện… (mệnh) thông minh, thọ, yểu… (thân).

Như vậy tướng (thân) gắn liền với số (mệnh). Ông Lưu Hiệp trong “tân luận” có bàn rằng: “Mệnh là căn bản của đời người. Tướng là trợ thủ cho mệnh mà thành. Mệnh không hiện hình. Tướng thì hiện hình. Có mệnh thì nhất định có tướng. Có tướng nhất định có mệnh. Tướng, mệnh của người như: hiền, ngu, quý, tiện, thọ, yểu… do kết thai (thai nhi) chế khí, tiếp khí hậu mà sinh ra (ở đây tác giả muốn nói chế khí chính là năng lượng của quả đất (địa năng), còn tiếp khí hậu là thiên năng từ vũ trụ).

3. Tướng thóp

Thóp, có người đầy đặn nổi cao: Tướng giầu, trí tuệ. Khí lực dồi dào, năng lực lớn, đa tài.

Thóp thấp bằng: Năng lực bình thường.

Thóp lõm: Hèn yếu, trí tuệ kém, nghèo.

Điều mới lạ từ quan điểm thóp. Những năm giữa thế kỷ 20, nhiều người đi tiên phong trong nghiên cứu về thóp. Họ cũng đã có quan niệm đầu là nơi tiếp nhận “thông tin ” và “năng lượng” từ vũ trụ. Khi còn bé “cổng thông tin ” đó là thóp. Lớn lên cổng thông tin này bị lấp lại. Từ đó con người ta không còn được “tiếp nhận sự chỉ dạy và năng lượng” từ vũ trụ nữa.

Và rằng sau khi khoan thủng sọ mình, họ thấy trí tuệ họ trở nên siêu việt và khoan khoái lạ thường. Tất nhiên làm việc tiên phong này đã có hai vợ chồng hành nghề y. Từ đó đến nay chưa có thêm người tiếp tục thực nghiệm ý tưởng “điên khùng” này. Song thực ra thì những người đã thực nghiệm tự khoan sọ mình cũng chưa có sự kiểm chứng, so sánh trí tuệ trước và sau khi khoan sọ cùng nhóm người làm chứng. Vì vậy mà không có nhiều người dám liều lĩnh thực hiện tiếp theo.

Ngoài thóp đã bị đóng lại khi trẻ 1 tuổi người ta còn Đại huyệt Bách hội (ở giữa đỉnh đầu) vẫn là nơi giao tiếp với bên ngoài. Nhiều phép dưỡng sinh đã lợi dụng huyệt này để thu “thiên năng”. Và đông y dùng trong xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu v.v… để chữa bệnh. Song có lẽ do huyệt Bách hội chỉ có một lỗ siêu nhỏ nên việc tiếp nhận “thông tin và thiên năng” bị hạn chế tối đa. Các nhà cảm xạ học, thần kinh học, các đạo sỹ Ân Độ, Tây Tạng, Miama, Nhật Bản v.v… rất quan tâm tới huyệt đạo này và đã áp dụng nhiều phương pháp khai thác nó.

4. Tướng xương hậu chẩm

Người ta có khái niệm ngọc chẩm vì xương này ở sau đầu nổi cao hình chiếc bánh dầy. Xương hậu chẩm nổi thành gò, nhưng cũng có người xương này gần như không hằn rõ ở đầu.

Xương hậu chẩm trong tướng lý là phên dậu phía sau. Nó là đồn luỹ chặn hậu (nghĩa phong thủy) của đầu và tướng mặt.

Về tướng pháp nó được xem xét cẩn thận và từ đó ta cũng có thông tin. Vậy xương hậu chẩm (ngọc chẩm) được xem xét như thế nào.

Các kiểu xương hậu chẩm

Xương hậu chẩm có nhiều xương nhỏ hợp thành và vì thế hình dạng khác biệt nhau ở một số người.

Có một xương nhô hướng lên trên (người Hoa gọi là Yến Nguyệt chẩm). Người có như vậy có thể làm quan chức.

Một xương mà gấp khúc hướng xuống (phục nguyệt chẩm). Người có xương chẩm như vậy có thể làm đến cấp bộ.

Có 2 xương nhọn và nhô cao (song long). Người có xương chẩm này có thể làm tướng.

Có 2 xương gấp khúc đôi nhau (tưởng bôi chẩm). Người có xương chẩm như trên giỏi cả văn lẫn võ.

Hai xương này trên dưới rõ ràng thì làm quan võ cao cấp. Người Hoa gọi là có (tam tinh chẩm).

Có 3 xương đầu tròn (tam tai chẩm). Người có hậu chẩm như thế có thể làm đến thủ tướng chính phủ, chủ tịch, tổng thống.

Có bôn xương; xương ở giữa nhô cao hơn cả (ngũ nhạc chẩm). Người có xương hậu chẩm như vậy có thể được phong danh hiệu cao quý, suốt đời hưởng lộc.

Hình dáng đặc biệt là xưởng chẩm nổi đều bốn phía ở giữa trũng xuống thành hố (xa trừu chẩm). Người có hậu chẩm như thế có thể làm đến phó thủ tướng chính phủ, phó chủ tịch nước.

Xương hậu chẩm bằng phẳng không phân biệt với đầu nhiều. Người như vậy thì không có chức phận xã hội.

Xương hậu chẩm ẩn dưới tóc vì vậy nếu không cắt tóc trọc thì chỉ có thể sờ nắn mới rõ. Ngay cả khi đầu trọc lốc cũng cần sờ kỹ mới biết đích xác. Tướng hậu chẩm cũng chỉ tham khảo vì thực chất là:

Hậu chẩm nổi cao là người tinh tế, khéo léo, tài hoa, vì thê nó biễu hiện tiễu não phát triển tốt.

Hậu chẩm bằng phẳng tức tiểu não bình thường. Như vậy sẽ là người vụng về, chậm chạp.

Suy diễn logic thì rõ ràng những người như thế làm gì có thể đảm đương việc lớn, việc xã hội. Những hình dạng xương hậu chẩm trên đều là hình dạng đặc biệt. Vì vậy nó cũng có chức phận đặc biệt.

Ngoài các hình đặc biệt của xương hậu chẩm còn thêm các hình dạng sau:

Một xương nhô tròn (viên nguyệt chẩm) làm người bảo vệ.

Một xương trên tròn dưới vuông (thùy lộ chẩm) tướng làm quan viên làng xã.

Một xương tròn dẹt bánh dầy (tôn ngọc chẩm) tướng làm thư ký.

Hai xương gấp khúc dựa vào nhau (bối nguyệt chẩm) làm viên công chức.

Tướng pháp Trung Hoa còn có thêm nhận định nhân cách qua xương hậu chẩm. Xin liệt kê thêm để tham khảo.

Xuât phúc chẩm (có một xương gồ nhọn): Tướng người cương trực, trung thành.

Hồi hoàn chẩm điềm: Cha con đều hiển vinh.

Tam quan chẩm (ba xương trồi cao liền nhau một hàng): tướng giàu có, đông anh em, sang trọng.

Liệt hoàn chẩm (xương nổi lên nối liền xương phía trên 2 tai thành bờ mai rùa): tướng thọ, sang, nhưng tính khí bất thường.

Kê chẩm (xương chẩm thẳng một vạch) tướng bướng bỉnh, thô bạo.

Hoành sơn nhất tự chẩm (xương nổi cao một gò dài) tướng có công danh.

Ngoài ra họ còn chia nhỏ tỉ mỉ như:

Tả trường chẩm, tả tán chẩm, hữu tán chẩm (xương chẩm nổi bên trái, bên phải ngắn và nổi bên trái thành vạch dài) để chỉ tướng sông lâu.

Tuần châm chẩm, thùy châm chẩm: chỉ tướng nghèo mà sang và thọ.

Thượng tự chẩm (xương hậu chẩm giông chữ thương Trung Quốc): chỉ tướng người có trí lớn nhưng không thành đạt nhiều.

Yên cổ chẩm, đinh tự chẩm (xương hậu chẩm có dáng chữ đinh Trung Quốc): chỉ thành bại trên quan trường, không ổn định.

Sơn tự chẩm (hậu chẩm giống chữ sơn Trung Quốc) tướng phú quý, thông minh thọ.

Diệp Ngọc Chẩm (một xương bẹt hình lá cây), tướng giầu có, hiển vinh.

Tượng Nha Chẩm (xương hậu chẩm trồi nhọn cong như ngà của con voi), huyền trân chẩm, tướng của người có quân quyền, võ quan.

Nhật dương chẩm (xương chẩm dài nhưng đứt làm hai đoạn): tướng rất giàu có và trường thọ.

Tướng pháp cho rằng xương sọ người cấu ghép từ trăm loại xương với nhau. Riêng xương hậu chẩm cũng không liền khôi mà nó chia cắt thành hàng chục kiểu xương như đã nêu. cấu tạo như vậy nhưng chúng nằm trong mảng chẩm. Tuy thế chúng vẫn khu biệt bằng hình dạng riêng. Mỗi hình dạng ấy cho ta tính cách riêng của mỗi con người và sự thành danh của họ. Mỗi người chỉ cần có một dạng xương hậu chẩm trên là quý rồi. Nó là phên dậu bảo vệ phía sau cho trán. Nó phải nổi bật lên mới hợp cách. Nếu bằng tẹt giống các phần khác của xương đầu làm không phân biệt được thì đó là tướng của người kém cỏi, yểu vong, tính tình bình lặng, danh phận tầm thường nhưng đôi khi vì một lý do nào đó thì tính tình của họ lại bột phát nóng nảy (loại colique), năng lực bình thường. Còn hậu chẩm lõm: người vụng về, năng lực kém, tính tình nhu yếu (loại melancolique).

5. Đầu có cốt

Tướng đầu gồm: Hình dạng đầu (đã nói trên), biệt tướng gồm: sống đầu (đầu có cốt) có tài sư phạm, còn gọi là gò sư phạm, sống này kéo dài xương trán cực quý.

DaquyVietnam,

Xem Bói, Xem Tướng: Luận Bàn Về Tướng Đầu

Theo xem bói, xem tướng thuật , bộ phận đầu người đứng đầu trong ngũ tạng, là tổ tông của bách thể. Hình tướng của đầu và vận mệnh của đời người có quan hệ mật thiết với nhau. Từ nghĩa rộng mà nói, tướng đầu cũng bao hàm tướng mặt và tướng xương.

Các nhà xem boi tướng thuật lấy tỷ lệ Tam đình toàn thân cân xứng làm tiền đề, cho rằng đầu nên cao và tròn, đoan chính mới là tướng đầu phú quý. Thường thì xương đầu nhô lên, tròn trịa là tốt. Da đầu cần dày, trán nên vuông, đặc biệt là xương đầu khá ngắn thì nên dày, trán hơi dài thì nên vuông. Đính trán nhô lên hoặc trên đâu có góc cạnh đều báo hiệu cả đời phú quý. Trán lõm xuống chủ về đoản mệnh. Da đầu, trán mỏng thì cả đời cùng khốn, gian nan. Tóc thưa, da mặt mỏng căng, đầu nhỏ mà cổ dài, đầu cong như rắn đều là tướng bần tiện, không tốt. Ngoài ra, không nên lắc lư đầu, khi ngồi không nên cúi đầu, bởi vì đây không phải tướng tốt.

Xem bói, xem tướng: Luận bàn về tướng Đầu

Trong xem bói, xem tuong thuật cũng so sánh đầu người và động vật để đoán vận mệnh. Có sách chép: “Đầu vuông như đầu trâu thì giàu có. Đầu hổ hàm én thì phúc lộc tự đến. Đầu voi cao rông thì phúc lôc lâu dài. Đầu tròn thô như hổ thì phú quý có thừa. Đầu con chương (giông con hươu) mắt chuột thì đừng cầu phúc lộc. Đầu rắn dẹt mỏng thì của cải ít”. Cũng chính là nói, đầu người giống đầu trâu, hổ, voi không giàu thì sang quý, còn đầu con chương, con rắn không phải tướng tốt.

Đầu là nơi cao quý nhất của cơ thể. Là nơi tụ hội của các kinh dương (đường kinh dẫn khí dương), là nơi chứa đựng não hải, là chủ của hệ thống ngũ hành, nằm ở vị trí cao nhất cho nên tượng trưng cho trời.

Đầu cần tròn, cao, dày. Đầu có cục thịt lồi cao lên là người quý hiển, quý mà thọ. Nếu khuyết hãm là người nghèo khổ và yểu. Da đầu cần dày mới tốt, nếu mỏng thì yểu lại lắm bệnh tật tai họa, khó phú quí.

Da đầu đỏ: nhiều tai họa, tai họa bất ngờ. Đỉnh đầu khởi cao là quý, có thịt mọc thành rừng là người quý hiển, dễ thành đạt (đây là loại hiếm; thịt: giốc).

Da đầu mỏng là người bần cùng. Đầu có tật nhô lên không phải như sừng hay như mục u nhọt đó là người quí cách có thể phát đại phú.

Đầu lép là tổn phụ mẫu, lép bên phải là có hại cho mẹ, lép bên trái có hại cho cha. Sau cạnh tai có xương nổi cộm lên là trường thọ.

Bên trái hãm hại cha, bên phải hãm hại mẹ. Hai bên thái dương có xương nổi lên là được phù quan tốt, thông minh quý hiển, được người phù trợ.

Hai bên tai có xương nổi cao (gọi là ngọc lâm cốt) cũng chủ phú quý. Đằng sau tai có xương nổi cao (gọi là ngọc đường cốt hay thọ cốt) – chủ thọ.

Đầu càng có nhiều xương lạ nổi lên càng quý. Trán có xương Phục tê quán đỉnh (xương chạy lên đỉnh đầu) cũng là tướng phú quý.

Sách cổ nói: “Ngũ xương quán đỉnh là tướng làm vua” – Là 2 xương 2 bên tai và đằng sau tai

+ xương Phục tê.

Ngũ nhạc chẩm (sau gáy có 5 xương: 4 xương tạo thành 4 góc + 1 xương ở giữa)- được phong hầu.

Tam tài chẩm (3 xương tròn đều) – dễ làm thủ tướng.

Có 4 xương nổi cao nhưng ở giữa trũng thì cũng làm đến công hầu.

Có 2 xương đấu vào nhau hình chữ V – uyển huyệt (mặt trăng): là người khả năng ngoại giao giỏi. Có 1 cục xương dô tròn: kết hợp thêm có khí phách: là người thông minh – chánh văn phòng cỡ TW nhưng nếu thần khí không đủ thì là người coi đền chùa miếu mạo.

Nhất tự chẩm (chữ nhất): là người trung thành, cương nghị, chính nghĩa. Tuy nhiên còn phải xem thần khí, nếu mắt đảo là không tốt.

Liên chẩm (xương hậu chẩm nối với xương ngọc đường sau mang tai): người thanh nhàn, sang quý, thọ nhưng tính tình bất thường, lập dị.

Sơn tự chẩm(山): tính cương nghị, làm việc gì cũng đến nơi đến chốn và phải thành mới thôi, sang trọng, thọ và thông minh.

Diệp ngọc chẩm: Một xương tròn ở trên 1 xương vuông ở dưới – vừa giàu vừa quang vinh, sang trọng, giao thiệp rộng, dạng như Mạnh thường quân.

Xương sắc và nhọn (vừa nhọn vừa nhô cạnh ra) giống răng voi (nha tượng): phát về võ cách, mưu cơ, quyền biến, anh dũng.

Đinh tự chẩm (丁): giàu có, sang trọng nhưng tính rộng rãi, hào phóng, có thể vung tiền ăn chơi.

Xương vuông nhô cao nhưng chìa ra 4 góc gọi là Huyền chẩm: phát về binh nghiệp. Xương nằm ngang mà bị cắt ở giữa: rất giàu ( dạng triệu phú đô la), sống lâu, thọ và giàu. Tất cả những người có ngọc chẩm mà có xương lạ ở đầu thì là người thọ, quý và giàu. Không có ngọc chẩm: thì không thành đạt lớn, chỉ là người bình thường.

Đầu bị lệch (lúc đi hay lúc ngồi) nghiêng, là người nghèo, hèn, tâm tính không được chính

Đi đứng đầu lắc hay cúi gằm xuống: tính bần tiện, tính nghèo hèn.

Đầu cần phải có tỷ lệ cân xứng tương thích với cơ thể. Cơ thể bé mà đầu to là phản tướng.

Đầu cao thì cần phải vuông mới quý (hình quả nhót là vứt đi). Đầu ngắn thuộc dạng khuyết hãm thì cần phải dày, da thịt cũng phải dày thì mới có thể chế được cái khuyết hãm đó.

CÁC LOẠI ĐẦU

1. Đầu trâu: Trán rộng, cằm không tương xứng, mi cốt nổi cao, nhật nguyệt giác (cung Phụ

mẫu) nổi cao, mặt hình chữ V: tính tình ngang ngạnh, hiếu thắng, liều lĩnh.

2. Đầu hổ: To, tròn, trước trán nổi cao (cung quan lộc), mắt có thần quang (sáng), mắt rất tinh, miệng đặc biệt rộng: phát về võ tướng, nếu vào binh nghiệp thì phát đạt rất nhanh chóng.

“Hổ đầu cao khởi, phúc lộc vô tỷ” – Hổ đầu khởi cao, phúc lộc không gì so sánh được.

Nếu hổ đầu đẹp + hàm én: làm đến tể tướng (dạng người được cả tài lẫn đức, lý tưởng của sự mẫu mực).

3. Đầu chó: Đầu nhọn, tròn (giống quả nhót), nói không ra hơi (khí lực kém).

“Đầu chó nhỏ tròn, suốt đời đau thương”: Không hy vọng gì sung sướng được.

4. Đầu rồng: phải kèm theo mũi rồng.

Có 5 xương như trên hội ở trên đầu + 2 đường xương song song sau gáy: cực kỳ thông minh, đa tài đa nghệ, làm gì thành nấy, dễ có khả năng thành sự nghiệp lớn. Có sức thu hút tuyệt đối đối với người khác. Có địa vị cao trong xã hội.

5. Đầu hươu: Cao dài, thanh tú, là người có tính khí mạnh, kiên nghị, bất khuất, rất thông minh sáng suốt.

6. Đầu rái cá (hải ly): đầu rộng và ngang làm mắt có cảm giác bị ngắn so với đầu: người có tính quảng đại, sống lâu.

7. Đầu voi: to nhưng gọn, cổ phải to, khí thế hùng dũng: là người có phúc, đông con cháu, nhiều con trai, con cháu thành đạt; thọ, có tiền ( nhiều khi tiền tự đến).

8. Đầu tê giác: phía dưới hơi rộng, mặt trước hơi lõm, có gân trán: tính điềm đạm, bình tĩnh, làm việc gì cũng cẩn thận. Cả đời giàu sang, có khi kéo đến cả đời con cháu.

9. Đầu rắn: trên đầu ngắn hẹp, trên đầu phẳng: có tiền cũng mất tiền, có tiền là có tai họa.

10. Đầu thú lạc: đỉnh đầu vừa nhọn, khuyết hãm: người cô độc, nghèo khổ, suốt ngày gặp tai họa