Bạn đang xem bài viết Vòng Tràng Sinh Là Gì? Ý Nghĩa Và Cách Sinh Con Theo Ý Muốn được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Vòng sao tràng sinh trong tử vi là gì?Vòng tràng sinh trong tử vi
Vòng tràng sinh (nhiều người gọi là Trường sinh) là quy luật sinh trưởng (sinh ra và trưởng thành), rồi kết thúc của sinh mệnh. Theo đó, mỗi con người có chu kỳ 12 năm chi phối cuộc sống suy, thịnh gồm: trường sinh, mộc dục, quan đái, lâm quan, đế vượng, suy, bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai, dưỡng.
2. Sinh con theo vòng tràng sinh chuẩn nhấtNhư chúng ta đã biết, vạn vật sinh ra lớn lên đều có quy luật của nó, con người cũng vậy. Sinh con theo vòng tràng sinh là cách sinh đẻ đúng luật và thuận theo tự nhiên của mỗi con người. Sinh con vào thời kỳ hưng vượng, không chỉ tốt cho người con mà còn tốt cho cả cha mẹ. Người con sinh ra sẽ khỏe mạnh, an lành và thông minh, đem lại nhiều may mắn, phúc lộc cho cha mẹ.
Theo vòng tràng sinh, ta chỉ quan tâm đến thời kỳ vượng và tuyệt của một con người. Thời kỳ tốt nhất cho sự phát triển nằm vào năm vượng. Ngược lại năm tuyệt là thời kỳ xấu nhất trong năm. Chính vì vậy, cha mẹ nên sinh con vào năm vượng để đem lại may mắn, con được khỏe mạnh, thông minh.
Sinh con vào năm Đế vượng là tốt nhất
Luận giải cụ thể cách sinh con theo vòng tràng sinh như sau:
Người cung Giáp nên sinh con vào năm Mão (Đế vượng), tránh năm Thân (Tuyệt)
Người cung Bính nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
Người cung là Mậu nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
Người cung Canh nên sinh con vào năm Dậu (Đế vượng), tránh năm Dần (Tuyệt)
Người cung Nhâm nên sinh con vào năm Tý (Đế vượng), tránh năm Tỵ (Tuyệt)
Người cung Ất nên sinh con vào năm Dần (Đế vượng), tránh năm Dậu (Tuyệt)
Người cung Đinh nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
Người cung Kỷ nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
Người cung là Tân nên sinh con vào năm Thân (Đế vượng), tránh năm Mão (Tuyệt)
Người cung Quý nên sinh con vào năm Hợi (Đế vượng), tránh năm Ngọ(Tuyệt)
3. Cách xem và ý nghĩa của vòng tràng sinhĐể luận giải ý nghĩa vòng tràng sinh, người ta dựa vào vị trí các sao được đặt tại các cung. Vị trí tốt gồm Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan và Đế vượng. Nếu là Thai Dưỡng thì ở mức khá tốt, còn Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế vượng thì rất tốt, mang lại sự hưng thịnh. Nếu là Mộc Dục và Quan đới thì phải kết hợp với sao tốt thì mới đem lại phúc lộc tốt và bền.
Vòng tràng sinh đem lại sự tốt đẹp cho cá nhân và gia đình như phúc lộc, tài lộc, sức khỏe, tuổi thọ. Trong gia đình, mọi người hòa thuận, người thân có sức khỏe, con cái thông minh, hiếu thảo. Đối với họ hàng, thì được hưởng phước của tổ tiên. Ngược lại thì những điều xấu mang lại như cuộc sống thăng trầm, gia đình bất hòa, làm ăn thất bại…nếu các sao đặt tại vị trí xấu.
Ý nghĩa của vòng tràng sinh đối với vận mệnh con người
Vòng sao tràng sinh tương ứng với 12 giai đoạn của mỗi con người như sau:
Trường sinh: là giai đoạn bắt đầu, vừa mới (vạn vật mọc mầm, con người thì mới sinh ra)
Mộc Dục: là giai đoạn tắm rửa, gột rửa (vạn vật sinh ra được trời đất gột rửa, con người sinh ra được tắm rửa ô uế)
Quan Đái: là giai đoạn dần dần phát triển, mạnh mẽ (có thể hiểu trẻ sơ sinh có thể mặc áo, đội mũ…)
Lâm Quan: là giai đoạn trưởng thành (có thể hiểu trẻ đã lớn khôn, trưởng thành có thể làm các việc lớn)
Đế Vượng: là giai đoạn trưởng thành và phát triển mạnh mẽ nhất (có thể làm những việc lớn thành thục)
Suy: là giai đoạn suy tàn sau hưng thịnh
Bệnh: là giai đoạn sinh bệnh, lao đao
Tử: là giai đoạn đã hết (đã chết, đã suy tàn)
Mộ: là giai đoạn con người đã chết để về với đất
Tuyệt: là giai đoạn thân xác tan vào đất, hòa vào đất
Thai: là giai đoạn được hình thành và thụ thai nhờ khí đức của cha mẹ
Dưỡng: là giai đoạn được nuôi dưỡng (có thể hiểu giống như bào thai được nuôi dưỡng trong bụng mẹ)
Ngoài ra, quý bạn có thể tra cứu một số chức năng hỗ trợ tính ngày sinh con theo ý muốn:
3. Cách an sao vòng tràng sinhMuốn an sao vòng tràng sinh, người ta dựa vào ngũ hành nạp âm của cục. Nghĩa là tràng sinh được an tại tứ sinh gồm Dần – Thân – Tỵ – Hợi. Cụ thể như sau:
Sao Đào Hoa an tại tứ sinh Tý – Ngọ – Mão – Dậu
Sao Hoa Cái an tại tứ sinh Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Sao Thiên Mã an tại tứ sinh Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Ngoài ra còn an sao dựa vào ngũ hành tam hợp của cục. Theo đó, sao Đào Hoa đặt tại Mộc Dục, Hoa Cái đặt tại Mộc, Thiên mã đặt tại Bệnh, Kiếp Sát đặt tại Tuyệt.
Vòng Tràng Sinh Là Gì? Cách Chọn Năm Sinh Con Hợp Tuổi Cha Mẹ Theo Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng sinh là gì? Vòng Tràng sinh (Trường sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người. 1. Vòng Tràng sinh là gì?
Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người.
Trường sinh: Giống như người vừa sinh ra hoặc là giai đoạn giáng sinh, tức là chỉ lúc vạn vật vừa mọc mầm.
Mộc dục: Là trẻ sơ sinh được tắm rửa để trừ uế bẩn, tức chỉ vạn vật vừa sinh ra đã được trời đất tắm gội.
Quan đái: Là trẻ em đã có thể mặc áo, đội mũ, là chỉ vạn vật đã dần dần mạnh lên.
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác, tức là chỉ sự vật đã trưởng thành.
Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, có thể giúp vua làm những việc lớn, tức là chỉ vạn vật đã thành thục.
Suy: Là chỉ vì đã cực thịnh nên khí bắt đầu suy, tức vạn vật bắt đầu suy biến.
Bệnh: Như người bị bệnh tật, tức là chỉ vạn vật lúc khốn đốn.
Tử: Là người khí đã hết, thân xác đã chết, hay vạn vật đã bị diệt.
Mộ: Là sau khi đã chết con người ta lại trở về với đất, tan ra trong đất (Các cụ xưa có câu: “Sinh ra từ đất lại trở về với đất”).
Tuyệt: Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất hay chỉ vạn vật khí trước đã tuyệt, khí tiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
Thai: Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai, hay là chỉ lúc khí của trời đất giao nhau, sau đó khí được kết thành thai.
Dưỡng: Giống như thai người được mẹ nuôi trong bụng, sau đó được mẹ sinh ra, hay chỉ vạn vật được hình thành trong đất, sau đó phát mầm.
Cứ như thế, mọi vật đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng.
Trước hết, cần nắm vững một điểm đó là hễ vào năm Tuyệt là năm đó gặp vận xấu. Tuyệt là kết thúc một chu kỳ, hay trong làm ăn buôn bán người ta hay nói là “hết lộc”, vậy thì nên biết dừng lại việc gì đó, tìm cách thay đổi: thay đổi địa điểm, thay đổi phương pháp, thay đổi đối tác..v.v… người ta sẽ đỡ gặp tổn thất.
Vào năm Tuyệt của mỗi người thường người ta không đổi việc thì đổi chỗ ở hoặc làm nhà cửa (ít ra cũng là sửa sang nhà cửa). Nhưng lại phải xem năm đó có được phép sửa sang, xây dựng nhà cửa hay không (năm đó có bị “kim lâu” hay không?).
Nhiều khi năm Tuyệt của cha mà con trai phải thay đổi điều gì đó, hay ngược lại, năm Tuyệt của con mà vận của cha bị ảnh hưởng.
Vận dụng bảng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt trong cuộc sống hàng ngày cũng rất hữu ích, phải ngày “Vượng” thì thường người ta làm việc gì cũng gặp may mắn, nhanh chóng. Vào ngày Tuyệt người ta dễ gặp những tổn thất trong công việc, dễ bị đau ốm tai nạn. Còn khi làm một việc gì đó mà gặp phải ngày “Tuyệt” của mình thì nên biết nhờ cậy, cộng tác hoặc tốt nhất là giao cho người khác hành sự giúp mình thì may ra mới có kết quả.
Tính Âm Dương của các sao trong vòng tràng sinhThai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận. Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch.
Đặc điểm về cách an sao của vòng Tràng sinhTràng sinh luôn luôn được an tại Tứ Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cục. Đào Hoa chỉ an tại Tý Ngọ Mão Dậu, Hoa Cái chỉ an tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Thiên Mã tại Dần Thân Tỵ Hợi và Hoa Cái luôn luôn đứng trước Thiên Mã hai cung theo chiều thuận.
Ví dụ như Thiên Mã tai Tỵ thì cách một cung đến cung Mùi là Hoa Cái và Mệnh an giữa Thiên Mã và Hoa Cái gọi là cách tiền Cái hậu Mã.
Nếu ta căn cứ vào ngũ hành của Tam Hợp cục tuổi để thuận an vòng Tràng Sinh của tam hợp tuổi (Thủy khởi Tràng Sinh tại Thân, Mộc khởi tại Hợi, Hỏa khởi tại Dần, Kim khởi tại Tỵ) thì Đào Hoa luôn luôn nằm tại vị trí Mộc Dục, Thiên Mã luôn luôn nằm tại vị trí Bệnh, Hoa Cái tại vị trí Mộ và Kiếp Sát tại vị trí Tuyệt của vòng Tràng Sinh này. Cần chú ý sự tương đồng dị biệt giữa Đào Hoa và Mộc Dục, Thiên Mã và Bệnh, Hoa Cái và Mộ, Kiếp Sát và Tuyệt.
Đặc điểm về sự phối hợp của các sao trong vòng Tràng SinhTràng Sinh, Lâm Quan, Tuyệt, Bệnh dễ phối hợp với Thiên Mã, Cô Thần, Kiếp Sát vì các sao này luôn luôn an ở Tứ Sinh. Các sao còn lại thì ở vị trí còn lại.
Hoa Cái luôn luôn an tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi). Người Âm Nam Dương Nữ thì Mộc Dục cư tại Tứ Mộ nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Hoa Cái đồng cung.
Đào Hoa luôn luôn an tại Tứ Chính (Tý Ngọ Mão Dậu). Người Dương Nam, Âm Nữ thì Mộc Dục, Thai cư tại Tứ Chính nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Đào Hoa đồng cung hoặc Thai Đào đồng cung.
Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu với nhau thành ra bộ Thai Phục Tướng thì Thai phải đồng cung với Phục Binh hoặc Tướng Quân.
Ngũ hành của các sao thuộc vòng tràng sinh Ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh là gì?Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy của ngũ hành cục. Sự thịnh suy này được diễn tả thông qua sự hưng thịnh hay suy trầm của cá nhân cũng như của cha mẹ, anh em, vợ con, gia tộc, bạn bè về mọi mặt (như phúc, lộc, thọ, hạnh phúc).
Luận đoán các sao trong vòng Tràng Sinh thì cần chú ý đến vị trí của sao này tại cung nào và căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục cùng ý nghĩa của nó với sự kết hợp các sao khác.
Nhiều người sử dụng phân chia vòng Tràng Sinh thành các tam hợp như Sinh Vượng Mộ, Mộc Suy Tuyệt, Đới Bệnh Thai, Lâm Tử Dưỡng nhưng theo thiển ý chúng ta không nên xét các sao của vòng Tràng Sinh trong tam hợp thì hợp lý hơn.
Ví dụ khi gặp Tràng Sinh tọa thủ tại cung thì khi coi cung này ta chỉ căn cứ vào Tràng Sinh mà luận đoán chứ không xét đến sao của vòng nằm trong tam hợp của Tràng Sinh là Mộ, Vượng hay xung chiếu là Bệnh hay nhị hợp là Lâm Quan hoặc Tuyệt. Như vậy cách Mã gặp Tràng Sinh có nghĩa là Mã và Tràng Sinh đồng cung, chứ không thể coi là Mã và Tràng Sinh xung chiếu vì trường hợp này là cách Mã Bệnh.
Vị trí tốt xấu của vòng tràng sinhVị trí tốt xấu của các sao thuộc vòng Tràng Sinh: nhìn chung từ Thai Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng thì tốt hơn Suy, Bệnh,Tử, Mộ, Tuyệt. Cụ thể:
Thai, Dưỡng: hành khí có tác dụng khá tốt
Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế Vượng: hành khí hưng thịnh, có tác dụng rất tốt, nhất là Tràng Sinh và Đế Vượng;
Mộc Dục, Quan Đới: hành khí cần kết hợp với sao tốt thì mới tốt, gặp sao xấu dễ đưa đến phúc lộc không bền, mau tàn, mang đến tai họa, nhất là Mộc Dục. Nơi Mộc Dục thủ thường gọi là bại địa. Phú có câu Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa nghĩa là tuy phát nhưng không bền vững
Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt: hành khí không có tác dụng tốt, xấu nhất là Tử, Tuyệt. Đỡ xấu nhất là Mộ vì là dư khí.
Tại nơi có hành khí mạnh (như Sinh, Vượng) thì sẽ gia tăng sự tốt đẹp về mọi mặt, có khả năng giảm bớt sự xui xẻo, tai họa do các sao xấu gây ra, còn tại nơi có hành khí yếu (như Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt) thì lại giảm bớt sự tốt đẹp do các sao tốt gây ra, tăng thêm sự xấu xa do các sao xấu gây ra, gặp sao xấu rất bất lợi.
Sự tốt đẹp được thể hiện thông qua:
– Thịnh vượng về tài lộc, công danh, tuổi thọ, sức khoẻ, cuộc đời được an lạc hạnh phúc, con nhà gia thế.
– Anh em đông, hòa thuận, xum họp.
– Cha mẹ thọ, được cha mẹ yêu quí.
– Vợ chồng hòa thuận, có đức độ.
-Con cái đông, quí hiển, có danh chức, có hiếu.
– Họ hàng đông, được hưởng phúc của tổ tiên, tổ tiên giàu có
Sự xấu xa được thể hiện qua:
– Cuộc đời thăng trầm, khổ cực, không hay gặp may mắn, làm ăn dễ thất bại, phá tán, sớm xa cách cha mẹ, sống xa quê hương, cô độc, tình duyên lận đận, gia đình bất hòa, sức khoẻ không tốt, hay bệnh hoạn
– Anh em ít, ly tán.
– Cha mẹ chết sớm hoặc không gần cha mẹ, hoặc cha mẹ ly hương.
– Vợ chồng xung khắc, không hòa thuận, vợ chồng chết sớm hoặc sinh ly, bị ruồng bỏ hoặc vợ chồng làm ăn không khá, phá tán tài sản của bản thân hoặc hay ốm đau.
– Con cái ít, khó nuôi con nhất là con đầu lòng, khổ vì con, con hay đau ốm, con khó dạy, bất hiếu, con không giúp ích được cha mẹ.
– Họ hàng ít, ly tán, bạc phúc.
Vài hướng dẫn về ảnh hưởng:
– Sinh, Vượng thì chủ gia tăng số lượng nhân đinh, thủ tại Tử thì chủ đồng con, tại Huynh Đệ thì đông anh em, tại Phu Thê thì có khả năng nhiều vợ, tại Nô Bộc thì nhiều bạn bè, người giúp việc trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm số lượng nhân đinh
– Sinh, Vượng thì mạnh khoẻ, ít đau yếu, ít bệnh tật tai họa, sống lâu trong khi Tử Tuyệt thì hay đau yếu, gặp tai nạn khó thoát, không thọ.
– Sinh, Vượng thì chủ gia tăng phúc lộc, đi với tài tinh thì gia tăng tài lộc, đi với quí tinh thì gia tăng quí hiển trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm phúc lộc, đi với tài tinh hoặc quí tinh thì chiết giảm tài lộc, công danh.
– Sinh Vượng gặp hung sát tinh thì giảm bớt tác họa của hung sát tinh (ví dụ bị bệnh thay vì chết nhưng giảm xuống thành ra bệnh lâu khỏi, tai họa nặng thành nhẹ đi) trong khi Tử Tuyệt tăng phần tác họa do hung sát tinh gây ra.
– Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm.
– Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc.
2. Sinh con theo vòng Tràng sinhVạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).
Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.
Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.
Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan…
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người.
Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.
Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tuổi thọ của bố mẹ.
Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha. Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.
Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
Cụ thể:
Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
Canh kị sinh con năm Dần.
Nhâm kị sinh con năm Tị.
Ất kị sinh con năm Dậu.
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
Tân kị sinh con năm Mão.
Qúy kị sinh con năm Ngọ.
Lưu ý:
Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ.
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.
Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.
Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.
Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.
Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!
Theo tuvingaynay.com!
Vòng Tràng Sinh: Chọn Năm Sinh Con Hợp Tuổi Bố Mẹ Theo Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng sinh hay Trường sinh là gì? Vòng Tràng sinh tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người. 1. Vòng Tràng sinh là gì?
Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người.
Trường sinh: Giống như người vừa sinh ra hoặc là giai đoạn giáng sinh, tức là chỉ lúc vạn vật vừa mọc mầm.
Mộc dục: Là trẻ sơ sinh được tắm rửa để trừ uế bẩn, tức chỉ vạn vật vừa sinh ra đã được trời đất tắm gội.
Quan đái: Là trẻ em đã có thể mặc áo, đội mũ, là chỉ vạn vật đã dần dần mạnh lên.
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác, tức là chỉ sự vật đã trưởng thành.
Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, có thể giúp vua làm những việc lớn, tức là chỉ vạn vật đã thành thục.
Suy: Là chỉ vì đã cực thịnh nên khí bắt đầu suy, tức vạn vật bắt đầu suy biến.
Bệnh: Như người bị bệnh tật, tức là chỉ vạn vật lúc khốn đốn.
Tử: Là người khí đã hết, thân xác đã chết, hay vạn vật đã bị diệt.
Mộ: Là sau khi đã chết con người ta lại trở về với đất, tan ra trong đất (Các cụ xưa có câu: “Sinh ra từ đất lại trở về với đất”).
Tuyệt: Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất hay chỉ vạn vật khí trước đã tuyệt, khí tiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
Thai: Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai, hay là chỉ lúc khí của trời đất giao nhau, sau đó khí được kết thành thai.
Dưỡng: Giống như thai người được mẹ nuôi trong bụng, sau đó được mẹ sinh ra, hay chỉ vạn vật được hình thành trong đất, sau đó phát mầm.
Cứ như thế, mọi vật đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng.
Trước hết, cần nắm vững một điểm đó là hễ vào năm Tuyệt là năm đó gặp vận xấu. Tuyệt là kết thúc một chu kỳ, hay trong làm ăn buôn bán người ta hay nói là “hết lộc”, vậy thì nên biết dừng lại việc gì đó, tìm cách thay đổi: thay đổi địa điểm, thay đổi phương pháp, thay đổi đối tác..v.v… người ta sẽ đỡ gặp tổn thất.
Vào năm Tuyệt của mỗi người thường người ta không đổi việc thì đổi chỗ ở hoặc làm nhà cửa (ít ra cũng là sửa sang nhà cửa). Nhưng lại phải xem năm đó có được phép sửa sang, xây dựng nhà cửa hay không (năm đó có bị “kim lâu” hay không?).
Nhiều khi năm Tuyệt của cha mà con trai phải thay đổi điều gì đó, hay ngược lại, năm Tuyệt của con mà vận của cha bị ảnh hưởng.
Vận dụng bảng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt trong cuộc sống hàng ngày cũng rất hữu ích, theo chúng tôi phải ngày “Vượng” thì thường người ta làm việc gì cũng gặp may mắn, nhanh chóng. Vào ngày Tuyệt người ta dễ gặp những tổn thất trong công việc, dễ bị đau ốm tai nạn. Còn khi làm một việc gì đó mà gặp phải ngày “Tuyệt” của mình thì nên biết nhờ cậy, cộng tác hoặc tốt nhất là giao cho người khác hành sự giúp mình thì may ra mới có kết quả.
2. Ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh là gì?Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy của ngũ hành cục. Sự thịnh suy này được diễn tả thông qua sự hưng thịnh hay suy trầm của cá nhân cũng như của cha mẹ, anh em, vợ con, gia tộc, bạn bè về mọi mặt (như phúc, lộc, thọ, hạnh phúc).
Luận đoán các sao trong vòng Tràng Sinh thì cần chú ý đến vị trí của sao này tại cung nào và căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục cùng ý nghĩa của nó với sự kết hợp các sao khác.
Nhiều người sử dụng phân chia vòng Tràng Sinh thành các tam hợp như Sinh Vượng Mộ, Mộc Suy Tuyệt, Đới Bệnh Thai, Lâm Tử Dưỡng nhưng theo thiển ý chúng ta không nên xét các sao của vòng Tràng Sinh trong tam hợp thì hợp lý hơn.
Ví dụ khi gặp Tràng Sinh tọa thủ tại cung thì khi coi cung này ta chỉ căn cứ vào Tràng Sinh mà luận đoán chứ không xét đến sao của vòng nằm trong tam hợp của Tràng Sinh là Mộ, Vượng hay xung chiếu là Bệnh hay nhị hợp là Lâm Quan hoặc Tuyệt. Như vậy cách Mã gặp Tràng Sinh có nghĩa là Mã và Tràng Sinh đồng cung, chứ không thể coi là Mã và Tràng Sinh xung chiếu vì trường hợp này là cách Mã Bệnh.
3. Sinh con theo vòng Tràng sinhVạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).
Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.
Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.
Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan…
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người.
Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.
Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tuổi thọ của bố mẹ.
4. Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:– Bố hoặc mẹ mất sớm.
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
Cụ thể:
Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
Canh kị sinh con năm Dần.
Nhâm kị sinh con năm Tị.
Ất kị sinh con năm Dậu.
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
Tân kị sinh con năm Mão.
Quý kị sinh con năm Ngọ.
Lưu ý:
Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ.
Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.
Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!
Theo tuvingaynay.com!
Cách Chọn Năm Sinh Con Hợp Tuổi Cha Mẹ Theo Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng sinh (Trường sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người. Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.
1. Sinh con đúng luậtVạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).
Thuyết ” Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh“, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.
Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người. Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.
Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh như thế nào mới đúng? 2. Sinh con theo vòng Tràng sinhTrường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan…
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người.
Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.
Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tuổi thọ của bố mẹ.
Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha.
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.
Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
Cụ thể:Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
Canh kị sinh con năm Dần.
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
Lưu ý:Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ.
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.
Trong hôn nhân, việc xem tuổi vợ chồng theo mệnh để biết sự hợp khắc đôi khi không quan trọng bằng việc sinh con. Hay nói theo cách khác, chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh có vai trò vô cùng quan trọng.
Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.
Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.
Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.
Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay.
Bí Quyết Sinh Con Theo Ý Muốn
Sinh con theo ý muốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ông bố bà mẹ hiện nay. Chắc hẳn mỗi chúng ta ai cũng mong muốn “mẹ tròn con vuông” – người mẹ cũng như đứa con sinh ra được an toàn, khỏe mạnh. Không ít người mong mỏi, tìm kiếm một phương pháp hiệu quả để lựa chọn giới tính cho đứa trẻ trước khi thụ thai. Việc chọn được thời gian thích hợp để mang thai sẽ đảm bảo tốt cho sức khỏe của mẹ cũng như thai nhi trong bụng và cả quá trình phát triển của đứa trẻ sau này. Thụ thai vào đúng thời điểm tốt nhất trong năm sẽ giúp bé có cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng tốt và thông minh, lanh lợi hơn.
Người ta thường căn cứ vào thuyết Ngũ Hành trong mối quan hệ tương sinh – tương khắc, đồng thời dựa trên Bản Mệnh của mỗi người để lựa chọn mùa sinh thích hợp cho con. Yếu tố “được mùa sinh” vô cùng quan trọng, nó không chỉ tốt cho bản mệnh, tướng vượng mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành tính cách cũng như cuộc đời đứa trẻ.
Thông thường, để xem mùa sinh hay giờ sinh là thuận hay nghịch để điều chỉnh độ số tăng giảm cho phù hợp, người ta thường xem xét các yếu tố sau đây:
1. Mùa sinh
Mùa sinh thuận tức Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng
– Mệnh Vượng : Kim – Thủy – Hỏa – Mộc
Mệnh Mộc nên sinh vào mùa xuân
Mệnh Hỏa nên sinh vào mùa hạ
Mệnh Kim nên sinh vào mùa thu
Mệnh Thủy nên sinh vào mùa đông
– Mệnh Tướng: Thủy – Hỏa – Mộc – Thổ
Mệnh Hỏa nên sinh vào mùa xuân
Mệnh Thổ nên sinh vào mùa hạ
Mệnh Thủy nên sinh vào mùa thu
Mệnh Mộc nên sinh vào mùa đông
2. Giờ sinh
Giờ sinh thuận có độ số gia tăng, theo đó:
Mùa xuân: giờ Dậu, Thìn và Tỵ
Mùa hạ: giờ Mão, Mùi và Hợi
Mùa thu: giờ Ngọ, Thân và Dần
Mùa đông: giờ Sửu, Tuất và Tý.
3. Xét chiều hướng thuận lý hay nghịch lý của giờ sinh Thuận lý:
Sinh giờ Dương mà Mệnh tại cung Dương
Sinh giờ Âm mà Mệnh tại cung Âm
Nghịch lý:
Sinh giờ Dương mà Mệnh tại cung Âm
Sinh giờ Âm mà Mệnh tại cung Dương
Theo đó, nếu là thuận lý thì độ số theo chiều tăng dần, nghịch lý thì giảm dần.
4. Chọn năm sinh hợp với giờ sinh
Đối với các tuổi Ngọ, Dần, Dậu, Tỵ cần tránh sinh vào các giờ Tuất, Thìn, Mùi, Sửu
Đối với các tuổi Tý, Dần và Hợi nếu như sinh vào một trong các giờ Ngọ, Dậu, Thân và Hợi thì có bản mệnh khắc cha, đến năm 16 tuổi mới được hóa giải.
Đối với các tuổi Tỵ, Sửu, Mùi và Thìn nếu như sinh vào một trong các giờ Tý, Mão, Ngọ, Tỵ, Thân, Dậu và Hợi thì có bản mệnh khắc mẹ, cho tới năm 16 tuổi mới hóa giải được.
Năm sinh Con giáp Mệnh Mùa sinh Tháng sinh(âm)
Trong đó: – Sinh vào mùa thu và các tháng Tứ Quý được cho là tốt. – Nếu được mùa sinh thì có bản mệnh Vượng – Tướng – Nếu lỗi mùa sinh tức phạm phải Hưu, Tù, Tử. Trong đó, phạm Tử là nặng nhất. 5. Quy luật ngũ hành – tương sinh, tương khắc
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc
6. Tại sao mùa thu và mùa xuân lại thích hợp cho các bà mẹ mang thai?
Với 12 tháng trong năm được chia thành 4 mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông để đảm bảo cho sự phát triển của bào thai cần lựa chọn tháng thụ tinh tốt và thích hợp. Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy, việc mang thai nhi vào mùa Hạ, Thu sẽ tốt hơn là mùa Xuân hay mùa Đông. Bởi lẽ, mùa Đông không khí bị ô nhiễm nặng nề, dễ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé. Đầu Xuân với tiết khí ẩm thấp, là cơ hội cho vi khuẩn sinh sôi nảy nở, do đó dễ mắc các bệnh vi siêu vi trùng, không tốt cho thời kỳ đầu khi mang thai.
Bên cạnh đó, một lời giải thích khác khá thuyết phục để lý giải cho việc tại sao các bà mẹ nên mang thai vào mùa thu hay mùa xuân là trong giai đoạn đầu thai kỳ (tức 3 tháng đầu mang thai) bắt đầu hình thành cấu trúc đại não của thai nhi và đi vào quá trình phân hóa, lúc này, các tiết tố trong tử cung của người mẹ rất nhạy cảm cho nên cơ thể mẹ cần được bổ sung và cung cấp một hàm lượng dinh dưỡng cần thiết vừa đủ, đảm bảo cho sức khỏe và sự an toàn của bào thai. Chính vì vậy mà việc chọn mùa mang thai tốt nhất sẽ giúp con phát triển não bộ, thông minh vượt trội và có sức đề kháng cao.
Sau một quá trình tiến hành nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng tinh trùng hoạt động mạnh nhất là vào mùa thu và mùa xuân, theo đó, thời điểm tốt nhất là vào khoảng từ tháng 1 cho đến tháng 3 và từ tháng 7 cho đến tháng 9. Nếu có thụ thai trong khoảng thời gian này thì thai nhi sẽ ít bị nhiễm các bệnh do virus, vi khuẩn xâm nhập. Mặt khác, sau giai đoạn đầu thai kỳ ( 3 tháng đầu mang thai) bắt đầu xuất hiện hiện tượng thai nghén gây cảm giác khó chịu, cơ thể mệt mỏi thì đúng lúc này thời tiết lại thuận lợi, rau quả đến mùa thu hoạch. Do đó sẽ cung cấp đa dạng các loại thực phẩm tươi mát, thơm ngon, hợp khẩu vị của mẹ. Từ đó, nó bổ sung nguồn năng lượng cần thiết, hấp thu chất dinh dưỡng và bổ sung thêm vitamin, khoáng chất thiết yếu giúp thai nhi tăng trưởng và phát triển.
Nhìn chung, sinh con năm 2023 vào mùa thu và thụ thai vào mùa xuân sẽ là tốt nhất, vừa an toàn cho mẹ cũng như đảm bảo cho quá trình phát dục bào thai được diễn ra hoàn toàn bình thường, ổn định. Xét cho cùng, đứa con luôn là niềm hạnh phúc và tự hào nhất của ba mẹ. Do vậy, sinh con vào thời điểm nào hay mùa nào đi nữa cũng không quan trọng. Cho nên, không nhất thiết phải quá chú trọng và đặt nặng vấn đề mùa sinh. Bởi lẽ, việc lựa chọn mùa sinh chỉ là một nhân tố nhỏ có ảnh hưởng không đáng kể đến việc quyết định vận mệnh và tương lai của đứa trẻ sinh ra mà việc nuôi dưỡng, giáo dục tư cách đạo đức và tạo cho con môi trường phát triển như thế nào mới là điều đóng vai trò quyết định. Một đứa trẻ được sinh ra và lớn lên trong môi trường tốt, được yêu thương, chở che và dạy dỗ, giáo dục tốt sẽ trở thành người tốt, có ích cho xã hội.
7. Thời điểm thụ thai tốt nhất
Trạng thái tâm lý và cơ năng của con người biến đổi liên tục trong suốt 24 giờ trong ngày. Theo đó, vào buổi sáng (bắt đầu từ 7-12 giờ) – đây là thời điểm mà trạng thái cơ năng của cơ thể được cho là hưng phấn, thịnh vượng nhất. Buổi trưa ( tính từ 1-2 giờ) là thời điểm mà trạng thái cơ năng của cơ thể thấp nhất trong ngày. Cứ liên lục thay đổi tuần hoàn như vậy, đến thời điểm 5 giờ chiều trạng thái cơ thể lại tăng lên đều đặn và hưng vượng nhất tại thời điểm từ 9-10 giờ tối và cứ sau 11 giờ đêm trạng thái cơ năng của cơ thể lại hạ xuống mức thấp nhất có thể. Nhưng nói chung, nghiên cứu cho thấy vào khoảng thời gian từ 9-10 giờ tối là thích hợp nhất cho việc thụ thai. Bởi lẽ, đây là lúc mà công việc trong ngày đã kết thúc, thời điểm mà con người ta trút bỏ hết sự mệt mỏi, nỗi lo âu và phiền muộn trong công việc. Vì thế, các cặp vợ chồng thường dành cho mình một không gian riêng tư, thư giãn và thân mật, trò chuyện, chia sẻ và tâm sự, do đó mà cảm xúc, hưng phấn yêu cũng tăng lên. Sau khi quan hệ người phụ nữ sẽ có nhiều thời gian hơn để nghỉ ngơi để tinh trùng dễ dàng xâm nhập qua tử cung kết hợp với trứng, tăng khả năng thụ tinh thành công, cơ hội có con cũng cao hơn.
Ngoài ra, dân gian ta thường có câu :”Gái tháng hai, trai tháng tám” ý nói thời điểm tốt nhất để sinh con trai hay con gái. Vậy điều này có phải là thật hay không? Thực tế nghiên cứu khoa học đã chứng minh điều này là hoàn toàn toàn đúng đắn và chính xác. Thứ nhất, con trai thường ra đời vào tháng 8, do đó việc thụ thai phải được tiến hành vào 9 tháng trước đó. Hay nói cách khác, khoảng thời gian diễn ra quá trình thụ thai nên là mùa xuân thì lúc sinh con sẽ rơi vào mùa thu. Thứ hai, ngược lại, con gái sinh ra vào tháng 2 thì việc thụ thai cũng tương ứng xảy ra trước đó 9 tháng. Như vậy, thời gian thụ thai và lựa chọn đúng thời điểm sinh theo hai mùa xuân và mùa thu là tốt nhất.
Nghiên cứu nhiều tài liệu cho thấy, vào mùa xuân (đặc biệt là vào giai đoạn giữa xuân) là thời điểm tương đối thuận lợi, thiên nhiên đất trời giao hòa, tiết khí ấm áp và dễ chịu, nhiệt độ vừa phải, không khí trong lành phù hợp cho muôn loài gắn bó và phát triển. Mùa xuân được mệnh danh là mùa của muôn vật sinh sôi, nảy nở, cây cối đâm chồi nảy lộc, chim chóc làm tổ, vạn vật như bừng tỉnh sau mùa đông lạnh giá. Chính vì đó mà đậy cũng là lúc thuận lợi cho sự ra đời của một sinh linh nhỏ bé hay hai tâm hồn hòa hợp, gắn kết, yêu thương, ươm cấy nên một mầm sống. Mùa thu với tiết trời dịu nhẹ mang theo những cơn gió se lạnh khiến con người ta luôn cảm thấy thoải mái và thật dễ chịu. Mùa xuân với tiết khí ấm áp cùng với thu sang mang trong mình khí trời dìu dịu sẽ vô cùng tốt cho việc thụ thai và ấp ủ, bảo vệ an toàn cho thai nhi của người mẹ, thân nhiệt của mẹ sẽ giúp cho con chống được cái lạnh của tiết trời.
Tuy nhiên, với khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, ngày nay rất nhiều gia đình có điều kiện sử dụng máy điều hòa để điều chỉnh nhiệt độ tạo cho người mẹ và đứa trẻ điều kiện tốt nhất. Việc thụ thai và nuôi dưỡng con trong môi trường không khí trong lành, sạch sẽ và nhiệt độ vừa phải như mùa thu thông qua máy điều hòa sẽ đảm bảo cho sự phát triển khỏe mạnh của bé cũng như cơ thể người mẹ. Tuy nhiên, yếu tố tự nhiên cũng cần đặc biệt chú ý, không thể xem nhẹ và bỏ qua.
Theo nhận định của các chuyên gia chuyên nghiên cứu về vấn đề sinh sản của con người, quá trình thụ tinh và thụ thai cũng như nuôi dưỡng bào thai trong bụng mẹ không phải lúc nào cũng diễn ra theo ý định, mong muốn của con người. Bởi lẽ con người ta không thể tự điều chỉnh, khống chế và kiểm soát mọi hoạt động trong cơ thể. Chuyên gia về Sức khỏe và Sinh sản – Giáo sư Đỗ Trọng Hiếu cho biết : Tinh trùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về thời tiết, khí hậu, môi trường và cả cảm xúc, trạng thái tâm lý, tinh thần của con người.Do đó, nếu thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh sẽ làm cho tinh trùng chết sớm hơn, không thể kết hợp với trứng, hoặc bị thương tổn nặng dẫn đến cơ hội thụ tinh giảm đi. Xét về mặt tinh thần, nếu như cả hai vợ chồng đều không tốt, ức chế và căng thẳng thì sẽ làm giảm sự phấn khởi, hứng thú và lượng tinh trùng.Tất cả các yếu tố này đều có tác động rất lớn đến kết quả thụ thai có thành công hay là không.
Nghiên cứu Sinh học đã chỉ ra rằng việc thụ thai và sinh đẻ đúng mùa – tức mùa xuân hay mùa thu là tốt nhất. Trong khoảng thời gian này, gần như tất cả các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hội đều trở nên hòa hợp, thuận lợi và tốt đẹp. Mang lại nguồn năng lượng dồi dào và sinh khí tốt lành cho con người, giúp ích rất nhiều cho sự phát triển đại não, trí tuệ cũng như sức khỏe cơ thể bé.
Thụ thai vào mùa xuân sẽ giúp con người phục hồi sức khỏe, lấy lại thể lực và tinh thần tích cực sau một mùa đông lạnh giá. Tiếp nạp năng lượng và hấp thu chất dinh dưỡng và các khoáng chất thiết yếu sẽ tốt hơn, do đó, tinh trùng được sản sinh ra vừa đủ về số lượng lại vừa đảm bảo được chất lượng, việc thụ thai được diễn ra tốt lành và kết quả sẽ khả quan hơn.
Nhưng nói cho cùng, đối với mỗi chị em phụ nữ chúng ta, việc thả lỏng cho tâm hồn thư thái và cuộc sống vui vẻ, dễ chịu, thoải mái và hạnh phúc sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng tác động tích cực đến việc thụ thai cũng như bảo vệ thai nhi. Hay nói cách khác, tử cung sẽ tích tụ nhiều hợp chất dinh dưỡng hơn, sinh ra tiết tố thuận lợi đón nhận tinh trùng, dễ dàng đón trứng đã thụ tinh bám chắc vào niêm mạc, đảm bảo kết quả quá trình thụ thai diễn ra như mong muốn. Giáo sư còn cho biết, tỷ lệ không thành không khi thụ tinh có thể lên đến 50%, còn tỷ lệ trứng đã thụ tinh nhưng không đậu được thì cũng chiếm phần tương đối cao. Tóm lại, để giảm tỷ lệ không đậu thai cũng như các biến chứng, bệnh lý cho trẻ nhỏ nên lựa chọn mùa sinh phù hợp.
Xem Tuổi Sinh Con Theo Ý Muốn
Người xưa dựa trên các quẻ âm và quẻ dương để tính một đứa trẻ sắp sinh ra là con trai hay con gái. Trong quan niệm về đường con cái, người Việt cho “có nếp có tẻ” mới là đẹp. Bởi thế, từ xưa dân ta đã quan tâm và tìm nhiều cách để điều chỉnh kết quả sinh con mà ngày nay ta gọi là thuật sinh con theo ý muốn.
Dựa theo các quẻ Bát Quái
Bát Quái có 8 quẻ chính là Càn, Khôn, Đoài, Tốn, Khảm, Chấn, Ly, Cấn. Các quẻ này lại chia ra thành các quẻ dương và quẻ âm. Các quẻ dương là Càn, Khảm, Cấn, Chấn. Còn lại các quẻ âm là: Khôn, Đoài, Tốn, Ly. Người xưa dựa trên các quẻ âm và quẻ dương vừa nêu để tính một đứa trẻ sắp sinh ra là con trai hay con gái.
Phương pháp tính là lấy tuổi theo âm lịch của cha và mẹ và tháng thụ thai để tính. Nếu khi có bầu mà người mẹ ở tuổi chẵn: 20, 22, 24, 26… thì vẽ 2 vạch ngắn liền nhau (-). Nếu ở tuổi lẻ như 21, 23, 25… thì vẽ 1 vạch dài ( _ ). Đối với người bố cũng thế. Tiếp theo là tháng thụ thai. Nếu tháng thụ thai là tháng lẻ thì 1 vạch dài, tháng chẵn thì 2 vạch ngắn. Lưu ý là tháng thụ thai cũng tính theo âm lịch và tuổi âm lịch thì phải cộng thêm cả tuổi Mụ, ví dụ sinh năm 1986 thì sang năm 2013 là 27 theo dương lịch nhưng là 28 theo âm lịch.
Tính được các vạch ngắn dài rồi thì ta sắp xếp lại. Xếp vạch ứng với tuổi bố ở trên, mẹ ở dưới và chèn vào giữa là vạch ứng với tháng thụ thai của đứa trẻ. Nếu tạo thành các quẻ dương thì sẽ sinh con trai, ngược lại thì sinh con gái. Để dễ nhớ thì ta tóm lược, nếu tuổi của bố, mẹ và tháng thụ thai tạo thành: 2 chẵn 1 lẻ là con trai, 2 lẻ 1 chẵn là con gái, 3 chẵn là con gái, 3 lẻ là con trai.
Đây là phương pháp để người ta đoán một người mang bầu sẽ sinh ra con trai hay con gái trong thời đại chưa có máy siêu âm. Lâu dần, dựa vào cách toán quẻ này, người ta ứng dụng thành phương pháp để sinh con theo ý muốn. Tuổi bố và tuổi mẹ là đã biết trước, vậy chỉ cần chọn tháng thụ thai làm sao để tạo ra quẻ dương.
Phương pháp tính theo tuổi
Lấy tổng tuổi của vợ chồng theo Âm lịch trừ đi 40. Nếu số dư trên 40 tiếp tục trừ đi 40. Đem số dư còn lại đầu tiên trừ 9, tiếp tục trừ 8, lại trừ 9, trừ 8… cho đến khi số dư nhỏ hơn hoặc bằng 9 thì thôi. Nếu hiệu số cuối cùng là số chẵn thì thụ thai trong năm, sinh trong năm là con trai còn thụ thai ngoài năm, sinh trong năm thì sẽ là con gái. Nếu hiệu số cuối cùng là số lẻ thì thụ thai trong năm, sinh trong năm là con gái. Ngược lại thụ thai ngoài năm, sinh trong năm là con trai.
Ví dụ tuổi bố theo âm lịch là 30, mẹ là 25 ta có tổng là 55. Đem trừ đi 40 còn 15. Trừ tiếp cho 9 thì còn 6. Đây là số chẵn. Vậy thụ thai trong năm và sinh trong năm thì sẽ là con trai còn thụ thai từ năm trước và đến năm nay sinh thì sẽ là con gái.
Bên cạnh đó, cũng có một phương pháp nữa dựa theo phép cộng trừ tính toán tuổi mẹ với tháng sinh con dựa theo một bài ca quyết chưa rõ xuất xứ:
49 từ xưa đã định rồi. Cộng vào tháng đẻ để mà chơi. Trừ đi tuổi mẹ bao nhiêu đấy! Thêm vào 19 để chia đôi. Tính tuổi trăng tròn cho thật chuẩn. Chẵn trai, lẻ gái đúng mười mười.
Theo cách mà bài ca quyết này chỉ dẫn thì ta lấy 49 cộng với tháng sinh lại cộng với 19 rồi trừ đi tuổi người mẹ (theo âm lịch). Được bao nhiêu đem chia đôi, nếu chia hết thì ta gọi là số chẵn, chia không hết thì là số lẻ. Kết quả chẵn sẽ sinh con trai, lẻ sinh con gái. Ví dụ, người mẹ 27 tuổi, sẽ sinh vào tháng 10. Ta lấy 49 + 10 + 19 = 78. 78 – 27 = 51. 51/2 = 25,5. Kết quả này là số lẻ. Vậy người mẹ 27 tuổi mà sinh con vào tháng 10 sẽ là con gái theo cách tính trên.
Ngoài ra, trong lịch vạn sự có bảng tổng kết về “Tháng thụ thai sinh con trai hay con gái”. Người ta truyền tụng rằng bảng tổng kết này là do các thái giám trong cung đình xưa tổng kết mà thành.
Các phương pháp này lưu truyền trong dân gian, sự đúng sai ra sao chưa ai dám khẳng định. Nay tác giả sưu tầm và dẫn lại để bạn đọc trước hết biết thêm cách làm đời xưa. Nếu có ai may mắn áp dụng thành công thì âu cũng là một điều vui mừng, đỡ được nạn nạo phá thai vừa hại người vừa ảnh hưởng đến phúc đức.
Cách sinh con trai hay con gái theo ý muốn Sinh con trai hay con gái theo ý muốn đang là mong mỏi rất thiết thực của các bậc làm cha làm mẹ hiện nay, đặc biệt là các đôi vợ chồng trẻ đang còn nhiều cơ hội để sinh con. Để sinh được trẻ có giới tính theo ý mình muốn là điều mà các bậc cha mẹ hoàn toàn có thể làm được. Điều quan trọng là cả 2 phải tuân thủ khắt khe mọi chế độ trong sinh hoạt, ăn uống và quan hệ để đạt tỷ lệ đậu thai theo nhu cầu cao nhất.
Trước hết, chúng ta cần quan tâm tới một số yếu tố như tuổi tác, nhiệt độ cơ thể hay chế độ ăn uống. Theo thống kê thực tế, người mẹ trên 35 tuổi thường sinh con gái nhiều hơn con trai. Trong khi đó, đối với người bố, cơ thể càng mát mẻ thì càng dễ sinh con trai hơn. Người mẹ nếu cơ thể thiếu chất dinh dưỡng sẽ có xu hướng sinh con gái nhiều hơn con trai, tuy nhiên không vì thế mà các mẹ ăn uống kiêng khem hơ nếu đang có nhu cầu sinh bé gái.
Đặc biệt các bậc cha mẹ phải lưu ý những điều sau:
– Muốn có trứng tốt, người vợ trước tiên phải lo chữa lành các bệnh nhiễm trùng âm đạo. Nhiễm trùng âm đạo sẽ làm khó có con. Đồng thời, cần giữ gìn sức khoẻ tổng quát, ăn uống điều độ và thể dục thường xuyên. Và mỗi ngày, nên uống một viên thuốc bổ đa sinh tố trong có chứa chất Folic Acid.
– Muốn có tinh trùng tốt, người chồng nên cai thuốc lá, rượu. Xuất tinh cứ 3 tới 4 ngày một lần là vừa. Trước ngày giao hợp để có con, phải kiêng khoảng 5 ngày. Có thể uống sinh tố C 500 mg mỗi ngày hoặc ăn nhiều trái cây có sinh tố C.
– Điều quan trọng nhất là biết canh ngày rụng trứng. Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của người vợ ít nhất 3 tháng. Chu kỳ phải đều mới dễ có con. Mỗi lần kinh ra, cần ghi rõ ngày đầu tiên có kinh, và tính xem có bao nhiêu ngày giữa hai chu kỳ kinh nguyệt. Thường thường, ngày rụng trứng bằng số ngày trung bình của chu kỳ trừ đi 14. Lấy thí dụ, chu kỳ kinh nguyệt là 30 ngày thì ngày rụng trứng sẽ nhằm ngày thứ 16 của chu kỳ. Bạn có thể thử nước nhờn âm đạo bắt đầu một hai ngày trước thời điểm trứng rụng. Vào ngày trứng rụng, do ảnh hưởng của kích thích tố estrogen, chất nhờn âm đạo sẽ dẻo, mỏng và trong như lòng trắng trứng gà. Bạn có thể đo thân nhiệt mỗi buổi sáng trước khi ra khỏi giường.
Thông thường, trước ngày trứng rụng, thân nhiệt sẽ giảm đi từ 0.1 đến 0.4 độ F, sau đó nhanh chóng tăng lên 0.5 đến 1 độ F. Gần đây, bạn có thể thử nước tiểu bằng thuốc thử tìm lúc trứng rụng: bắt đầu thử nước tiểu mỗi sáng, từ hai ngày trước ngày dự liệu rụng trứng. Bạn nên đến hiệu thuốc Tây mua một hộp thuốc thử. Khi nước tiểu đổi màu xanh đậm bằng với màu chuẩn, là bạn có thể sắp rụng trứng trong vòng 24 đến 36 giờ.
– Theo lý thuyết, đàn ông sản xuất hai loại tinh trùng: X (cái) và Y (đực). Tinh trùng đực Y thường nhỏ hơn, yếu hơn, nhưng nhanh hơn so với các chị, em gái X của chúng, to béo, phục phịch, và tà tà hơn. Dựa trên sự hiểu biết này, có nhiều cách bạn có thể làm để tăng khả năng sinh gái hay trai theo ý muốn.
Giao hợp càng gần với ngày rụng trứng càng dễ sanh con trai, vì tinh trùng đực nhanh chân hơn sẽ đến gặp trứng trước. Như vậy, giao hợp trước khi trứng rụng 3 ngày, sẽ dễ sinh gái, ngược lại, giao hợp dưới 2 ngày và trong ngày trứng rụng, dễ sinh trai.
Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy chỉ trong vòng 15 phút sau khi giao hợp, tinh trùng đã đến được noãn sào với tỉ lệ tinh trùng đực và cái ngang nhau.
Nồng độ pH của âm đạo cũng quan trọng trong việc chọn lựa giới tính. Môi trường acid thường thích hợp hơn cho tinh trùng cái. Ngược lại tinh trùng đực thích môi trường kiềm. Chị em nên rửa âm đạo bằng nước dấm (1, 2 thìa trong một lít nước) trước khi giao hợp, nếu muốn sinh con gái. Còn muốn có quý tử thì nên pha dung dịch baking soda chỉ 1/2 thìa nhỏ trên một lít nước là đủ. Cái khó là pha cho đúng nồng độ, vì có phụ nữ có chất nhờn âm đạo nhiều acid hoặc kiềm hơn người khác.
– Tư thế và độ sâu “nhập nội” cũng khá quan trọng. Càng nông phía ngoài âm đạo, môi trường càng nghiêng về phía acid. Nếu xuất tinh gần cổ tử cung, tinh trùng đực sẽ càng gần trứng, do đó sẽ dễ sinh con trai hơn. Như thế, “nhập nội” cạn nhiều phần sẽ sinh ra gái, còn “nhập nội” sâu sẽ dễ sinh con trai.
– Sự khoái cảm của người phụ nữ đóng vai trò quan trọng. Khi người phụ nữ đạt khoái cảm tuyệt đỉnh, chất nhờn có nhiều kiềm tính, dễ sinh con trai hơn. Vì thế, muốn sinh con gái, người phụ nữ không nên đạt khoái cảm.
– Quân số tinh trùng rất quan trọng cho việc chọn lựa giới tính. Quân số càng cao thì càng dễ sinh con trai.
Khi muốn có con trai, người đàn ông nên nhịn 3-4 ngày cho đến một ngày trước ngày rụng trứng là thời điểm giao hợp. Còn muốn có con gái thì cứ ngày một cho và ngưng tại thời điểm 3 ngày trước khi trứng rụng. Ngoài ra, muốn sinh con gái thì người đàn ông nên đi tắm nước nóng trước giờ hành sự.
Tổng kết một cách tóm tắt:
Muốn có con trai:
– Ăn ngọt. Không ăn chua hoặc thực phẩm lên men.
– Giao hợp TRONG ngày rụng trứng. Tinh trùng đực bơi nhanh hơn tinh trùng cái nhưng chết sớm hơn tinh trùng cái. Tinh trùng cái nặng nề và chậm chạp, sẽ tới sau và không thụ tinh trứng được. Cụ thể hơn, nếu hai lằn gạch của đồ thử nước tiểu xanh đậm bằng nhau thì nên đợi khoảng 36 tới 48 tiếng đồng hồ sau mới nên gần nhau.
– Trong ngày dự định quan hệ, nên súc rửa âm đạo với môi trường kiềm. Pha 9 gram muối trong một lít nước, hoặc 9 gram bicarbonate trong một lít nước.
Muốn có con gái:
– Không ăn mặn. Nên ăn chua, trái cây, yaourt, uống sữa.
– Giao hợp TRƯỚC ngày rụng trứng. Tinh trùng đực sẽ chết sớm hơn tinh trùng cái, nên vào giờ trứng rụng, số lượng tinh trùng cái sẽ nhiều hơn tinh trùng đực. Cụ thể hơn, nếu hai lằn gạch của đồ thử nước tiểu xanh đậm bằng nhau thì nên giao hợp trong vòng 24 tiếng đồng hồ.
– Trong ngày dự định sẽ giao hợp, nên súc rửa âm đạo với nước pha dấm hoặc nước cốt chanh. Một tách dấm trong 9 tách nước (90%), hoặc một muỗng cà phê nước cốt chanh trong một lít nước.
Theo nghiên cứu, xác suất thành công cho con gái là 70-75%, và 75-80% cho con trai
Cập nhật thông tin chi tiết về Vòng Tràng Sinh Là Gì? Ý Nghĩa Và Cách Sinh Con Theo Ý Muốn trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!