Xu Hướng 5/2023 # Xem Bói Thầy Tư Diễn Cầm Tam Thế Quý Cô Sinh Ngày Đinh Sửu Tháng Canh Ngọ Năm Giáp Tý # Top 8 View | Hartford-institute.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Xem Bói Thầy Tư Diễn Cầm Tam Thế Quý Cô Sinh Ngày Đinh Sửu Tháng Canh Ngọ Năm Giáp Tý # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Xem Bói Thầy Tư Diễn Cầm Tam Thế Quý Cô Sinh Ngày Đinh Sửu Tháng Canh Ngọ Năm Giáp Tý được cập nhật mới nhất trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quý Cô sinh vào ngày 14 tháng 5 năm 1984 đã phạm vào ngày xấu Nguyệt Kỵ. Các ngày xấu này sẽ phần nào ảnh hưởng đến cuộc đời Quý Cô nhiều hay ít sẽ còn lệ thuộc vào phúc đức của Quý Cô có.

Quý Cô sinh mùa Mang chủng (Chòm sao tua rua mọc), nhằm Trực Nguy. Quý Cô người nhiều lo nghĩ. Phải Bắc Nam bôn tẩu, nhưng cũng có phần kha khá vậy thôi.

Quý Cô Sanh nhằm ngày Thái Âm, đi xa xứ có nhiều người kính trọng quí nhơn thương, 36 tuổi sắp lên vận thời làm ăn phát đạt.

Quý Cô cốt Rồng, người đặng sang trọng lại có oai quyền tài lợi phát đạt, lại có danh tiếng, ở đặng yên, tánh đặng vui vẻ, không muốn đi xa xứ.

Quý Cô có số làm Thầy, như có phước nhiều đặng làm quan, trong đời ăn mặc đầy đủ, người có tài và gần người sang trọng.

Quý Cô Số Lang Phạm này có sự nghiệp ở xứ khác thì tốt, và có ruộng đất bằng như ở xứ cha mẹ sanh thì thất bại.

Quý Cô Số Phá Gia Sát này ở xứ cha mẹ sanh, làm ăn lập nghiệp không thành, có số đi xứ khác, làm ăn lập nghiệp đặng vượng. Quý Cô Số phạm Đại Hao thì trong đời phải ngừa sự làm ăn thất bại, và tiền tài cẩn thận kẻo hao bớt thình lình, rắn nên dè dặt.

Quý Cô số gặp Tai Sát, thân hay có tât bệnh, không lìa và hay có tai nạn thường, hay khắc vợ chồng và con cái.

Quý Cô số gặp Yến Từ, tâm tánh khéo, thân hình đi đứng nhẹ nhàng, siên năng nói chuyện, ít buồn rầu, đặng mạnh khỏe trong mình.

Quý Cô Kiếp trước có tánh ỷ thế khinh người, kiếp này hay say rượu khắc cha mẹ, anh em, vợ con đi tứ phương, đồ khổ, sau khi lớn tuổi ăn mặc đủ, làm ăn khá, nếu biết làm lành thì điền viên khá.

Số Quý Cô phạm Am Lộc ăn mặc có ít không nhờ anh em, gần người sang trọng, sự nghiệp không ở xứ cũ, tuổi lớn ăn ở đặng yên, làm ăn mới khá.

Số Quý Cô phạm Bịnh Lộc hay có bịnh hoạn lắm, không ở xứ cũ tu hành không đặng, giữ tiết kiệm, đời cực khổ mà cũng nghèo .

Quý Cô không có số nuôi heo và các lòai thú, nếu nuôi thì hay sanh ra nhiều trắc trở lắm, lại thêm không lớn, không sanh đẻ bất lợi.

Quý Cô số nhằm Chữ Không, dầu có ruộng cha mẹ cho, giữ cũng không còn, đến khi nghèo còn 2 bàn tay trắng, rồi có ý lo tạo, hay là mua đặng ít nhiều rồi mới mở đặng nên. Cổ nhân nói rằng: ‘Hữu phước thì hữu Điền, vô phước thì vô điền’, bởi chữ phước có chữ điền. Sách cổ có câu nói rằng: ‘Đức năng thắng số’, dẫu số có đất đai mà không có đức dù có giữ gìn cũng không còn, muốn có đất đai trước phải bồi công tích đức sau mới có.

Quý Cô học hành thông minh, học ít hiểu nhiều , khi đi thi đỗ khoa được bậc trung mà thôi, số này hễ tấn thì Vi Quan, dầu có thôi cũng Vi Sư, nghĩa là tiến thì làm quan, lui thì làm thầy.

Quý Cô phạm số này thì không có chồng, nếu có kết hôn thì vợ chồng sanh đều không tốt, ngày sau có trắc trở, việc lương duyên rắc rối.

Quý Cô gặp số Mộc Dục, đường tình duyên trước xấu sau tốt. Lời bình giải: Chẳng may số hề ở trời, Sanh nhằm Mộc Dục đổi đời căn duyên, Hôn nhân trắc trở chớ phiền, Một đời thứ nhứt không yên gia đình, Đời sau vương vấn linh đình, Thứ ba hoà hiệp chung tình trăm năm, Lo cho huynh đệ nhứt tâm, Việc rồi kết oán thù thâm nở đành.

Quý Cô sanh con, nuôi được 1 đứa, nếu phước đức nhiều thì sanh con trai, còn ít thì đổi sang con gái. Số này chỉ xem riêng cho Quý Cô, còn số của người hôn phối nữa, hai bên cộng chung lại thì sẽ khác hơn số dự đoán. Nếu đứa con nào nó ưa cha hơn, thì là con của cha nó, còn đứa nào ưa mẹ hơn thì là con của mẹ nó, đó là cái quả tiền kiếp như vậy. Vợ chồng sinh con dư số định thì đó là quả báo tiền kiếp, bởi thế sinh trong số định thì nó có hiếu, còn sanh dư thì đó là con Trời, con Phật, con Ma, đó là con đi báo quả, đã không có hiếu còn hại cha mẹ.

Quý Cô có huynh đệ là Mộc Dục, hãy xem câu thơ phía dưới thì rõ hào anh em kiết hung sẽ được tận tường. Đoán xem mộc dục số này, Giúp lo huynh đệ lòng này thêm thương, Việc ta tự liệu lo lường, Nghĩ thầm toan tính khó nương cậy nhờ, Cầm thương lên ngựa buôn cương, Đông xông tây đục tứ phương lo lường, Đoán thương số phận vấn vương, Một mình tự lập gia đình trở nên.

Quý Cô có số Phá Gia, Phàm nhằm số phá gia không ở nhà cha mẹ đặng phải đổi dời chỗ khác, mới lập đặng thành nghiệp, nếu ở nhà của cha mẹ thì bôn ba cực khổ lắm.

Giờ sinh của Quý Cô được Cha mẹ song toàn, tánh ý mau lẹ, anh em khá, con đầu lòng nuôi không đặng , cốt nhục bất hoà, tánh hiền từ, tay có nghề nghiệp làm ăn , thuở nhỏ bình thường, đến 12 tuổi phát tài.

Lá Số Tử Vi Và Bình Giải: Nguyễn Hồng Phúc Sinh Ngày Đinh Sửu Tháng Canh Ngọ Năm Giáp Tý

Thân chào Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc. Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.

Tổng Quát Bình Giải Quý Anh tuổi Giáp Tý là người thông minh, ham học hỏi, lại có óc tò mò, thích khám phá, thích tìm hiểu sự việc đến nơi đến chốn… dễ thành công ở các lãnh vực khoa học, nhà báo, nhà văn, kể cả các ngành chuyên môn kỷ thuật. Quý Anh có tính sáng tạo, có tài tiên liệu dễ nắm bắt thời cơ. Trong công việc, nếu ở vị thế lãnh đạo, chỉ huy có thể tạo thành công lớn hơn ở cấp thừa hành. Bản tính cương trực, khẳng khái, không chịu sự đè ép của cấp trên nhưng lại độ lượng với người dưới. Vì vậy, cuộc sống đã tạo nhiều phước đức nhưng cũng khó tránh khỏi thăng trầm.Đa phần Quý Anh có nhiều tự tin, muốn là làm, khó ai can ngăn được, khó tránh khỏi va vấp trong việc xây dựng sự nghiệp.Tiền vận, đã có người giàu to nhưng không nắm giữ được, tha phương lập nghiệp gặp nhiều may mắn. Phải vào trung vận, rút kinh nghiệm từ bản thân, cuộc sống dần ổn định. Càng lớn tuổi càng giàu sang, con cái nên danh. Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: “Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều”, nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.

Luận xem số mạng tuổi này,Giáp Tý số cực chịu nhiều nổi trôi.Ly hương tổ quán xứ xa,Anh em cô bác ai giàu nấy ai.Lỗi sanh phải chịu bơ vơ,Cực nhọc lo lắng tại giờ sinh ra.Số người chết hụt nhiều lần,Người nào thất đức phải sa ngục hình.Tu nhân tích đức hiển vinh,Rủi bị tai nạn thánh thần độ cho.Số này hậu vận mới no,Tiền vận làm có của kho chẳng còn.

Hạn năm Canh Tý 2020 Bình Giải Trong năm Canh Tý 2020 này, Quý Anh gặp Ngưu hồi sơn: Là trâu về núi. Ở núi tuy không có cỏ để ăn nhưng vẫn có lá cây non và xa loài người thì tấm thân khỏi cơ cực. Nên cẩn thận trong việc làm ăn, chắc có lợi thì mới nên làm. Về tình cảm: Trọn năm có thể gặp vài sự xung đột. Đừng nên quá nghi ngờ người chung quanh, phải nên tha thứ (năm đói khổ).

Trong Năm Canh Tý 2020 này, Quý Anh Giáp Tý 37 tuổi gặp sao La Hầu. Là vì sao chánh thất kiến hung tai, cho nên năm nào người có bị sao La Hầu, xem như năm đó bị xấu, nhưng Nam giới kỵ nhiều hơn Nữ giới, nên đề phòng tháng Giêng và tháng 7. Người Nam giới có thể bị tranh chấp rồi đưa đến đến cò bót nếu nặng, làm đau buồn trong gia đình. Riêng Nữ giới lo âu, buồn phiền hay bịnh hoạn hoặc sanh dưỡng khó khăn.

Trong năm Canh Tý 2020 này Quý Anh gặp hạn Tam Kheo Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp hay là lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ họp chỗ đông người e gặp sự rủi ro. Tránh khiêu khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân, ngăn ngừa, giữ gìn củi lửa cho lắm.

Quý Anh tuổi Tý gặp năm Tý 2020 phạm trực Thái Tuế Nên phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.

Về cách cúng Thái Tuế thì phải có bài vị, cùng với lễ vật như hoa quả và cúng vào đầu tháng 1 âm lịch để giải trừ tai họa. Rồi đến cuối tháng 12 âm lịch cũng phải dùng lễ vật cúng để tiễn Thái tuế vì đã hết năm.

Trong năm Canh Tý 2020 này, Quý Anh 37 tuổi, Phạm Kim Lâu thân (Gây hoạ bản thân). Nam kỵ cất nhà mua xe, nữ ký cưới chồng năm có Kim Lâu.

Quỷ Cốc Toán Mệnh Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Anh có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Anh có Lưỡng Đầu Kiềm là Giáp Giáp, ứng với quẻ BÁT THUẦN CHẤN. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục TÙNG LÂM THÁI TÂN (Hái củi rừng rậm), nghĩa là: Sinh trưởng trong gia đình giàu sang kết quả bình thường. (Sinh trưởng phú quý chi gia kết quả bình bình. )

Lượng Số Bình Giải Số 3 lượng 4 Số mạng cao xanh đã định rồi Có căn tu niệm được cao ngôi Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.

Nói chung, Quý Anh có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, nhang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ.

Mệnh bình giảiCHI SINH CAN: Quý Anh được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời Quý Anh là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra Quý Anh có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọCỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của Quý Anh thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG. Sao chủ Thân: Linh-Tinh.

Lộc-Mã-Tối-Hỉ-Giao-Trì: Lộc-Tồn có Thiên-Mã đồng cung: Mọi sự chóng thành tựu, công danh, tài lộc điều hưng vượng. Mệnh cư Dần có cách CƠ-NGUYỆT-ĐỒNG-LƯƠNG là số làm về quan trường thì tốt, không có Cát, Hóa lại gia sát-tinh thì bình thường. Nếu gặp Tứ-Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), Địa-Không, Địa-Kiếp là hạ cách.

Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147). Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đọ

Người rất giàu (Lộc-Tồn tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).

Quả cãm, nghị lực, quyền biến, ứng phó được với nghịch cảnh, có khả năng xét đoán, lý luận, hay hùng biện. Nói chung là có tài thao lược, học rộng biết nhiềụ Có thể bị mồ côi sớm (Tang-Môn (Mộc) Đắc-địa). Thường ưu tư, lo việc người, gánh vác việc thiên hạ. Riêng Mộc mệnh: “Tang Môn thuộc mộc, Mộc Mệnh phùng thử, thường nhị tán (có 2 tang). Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoàị Phú: “Trai phạm Cô Thần thê tử biệt” (Cô-Thần (Thổ)). Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâụ Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lạị Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Dần). Tuy nhiên chỉ người mệnh Mộc mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Kim, vất vả với người mệnh Thủy, điêu linh cho người mệnh Thổ, làm lợi cho người mệnh Hỏạ Độ lượng, nhân từ, quãng đạị “Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng.” (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) Nếu bạn tin vào thuyết “Nhân Qủa” thì người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả năng mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Phụ Mẫu bình giải Cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác (LIÊM, PHÁ đồng cung). Cha hay mẹ hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa nhaụ Gia đình túng thiếu, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau (LIÊM-TRINH đồng cung Kình Dương, Đà-La). Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp). Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp). Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La). Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)). Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)). Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)). Phú: “Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng” Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình). Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)). Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).

Phúc đức bình giải Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)). Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).

Điền trạch bình giải Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đaị Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)). Phú: “Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu”. Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).

Quan lộc bình giải Nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương (ĐỒNG, NGUYỆT đồng cung tại Ngọ). Chuyên về cơ khí hay làm nghề vận tải (Mã, Hỏa, Linh). Có sự nghiệp văn chương, xuất bản nhiều văn học giá trị (Đế-Vượng, Khoa). Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách). Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng). Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo). Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.

Nô bộc bình giải Nhân viên, tôi tớ không được đắc lực cho lắm (VŨ, THAM đồng cung). Người giúp việc khá giả nhưng hay lấn át người trên. Bạn bè có lòng tốt và rất quí hiễn (Khoa, Quyền, Lộc). Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Việt (Hỏa)). Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).

Tật ách bình giải Da mặt vàng, có bệnh thuộc về khí huyết hay ngoài da (TƯỚNG đơn thủ tại Dậu). Phú: “Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung.” Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào). Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)). Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)). Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)). Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Phúc-Đức (Thổ)). Phú: “Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng quạ” Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải “Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù”. Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Làm giàu dễ dàng. Nếu buôn bán thì gặp thời vì Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền còn Lương chỉ cơ hội tốt đẹp may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh. Cách làm giàu lương thiện (CƠ, LƯƠNG đồng cung). Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp). Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn). Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú). Của đưa đến tận tay (Mộ, Hóa-Lộc). Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã). Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN). Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)). Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).

Tử tức bình giải Nhiều nhất là ba con, rất khó nuôị Về sau thường ở xa cha mẹ (TỬ, SÁT). Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao). Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TUẦN).

Phu / Thê bình giải Vợ chồng đi lại với nhau hay có con với nhau rồi mới lấy nhaụ Đôi khi còn có nghĩa trai hay gái đã có con riêng (Thai, Phục-Binh, Đế-Vượng, Tướng-Quân). Phú: “Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung”. Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh). Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)). Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhaụ Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)). Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhaụ Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải Chị em gái rất dâm đãng (Đào, Thiên-Riêu, Hỉ). Trong số anh chị em có người không tốt: trai thì hoang đàng, gái thì chửa hoang, hay bỏ nhà theo trai lúc còn nhỏ (Hỉ-Thần, Đào, Thai, Phục-Binh). Anh chị em xung khắc (Đà). Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)). Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)). Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Hôn nhân / Hỉ tín Hạn tuổi năm16:Hạn tuổi năm17:Hạn tuổi năm18:Hạn tuổi năm19:Hạn tuổi năm20:Hạn tuổi năm21:Hạn tuổi năm22: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).Hạn tuổi năm23:Hạn tuổi năm24: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).Hạn tuổi năm25:Hạn tuổi năm26:Hạn tuổi năm27:Hạn tuổi năm28:Hạn tuổi năm29:Hạn tuổi năm30:Hạn tuổi năm31:Hạn tuổi năm32:Hạn tuổi năm33:Hạn tuổi năm34:Hạn tuổi năm35:Hạn tuổi năm36:Hạn tuổi năm37:Hạn tuổi năm38:Hạn tuổi năm39:Hạn tuổi năm40: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).Hạn tuổi năm41:Hạn tuổi năm42: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).Hạn tuổi năm43: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ). Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).Hạn tuổi năm44: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).Hạn tuổi năm45:Hạn tuổi năm46:Hạn tuổi năm47:Hạn tuổi năm48:Hạn tuổi năm49:Hạn tuổi năm50:Hạn tuổi năm51:Hạn tuổi năm52:Hạn tuổi năm53:Hạn tuổi năm54:Hạn tuổi năm55:Hạn tuổi năm56: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm57:Hạn tuổi năm58: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm59:Hạn tuổi năm60: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm61: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm62: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm63: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm64: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Hạn tuổi năm65: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).

Hôn nhân / Hỉ tín Cung hạn cung Tí.Cung hạn cung Sữụ Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).Cung hạn cung Dần.Cung hạn cung Mãọ Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).Cung hạn cung Thìn. Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).Cung hạn cung Tỵ. Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).Cung hạn cung Ngọ.Cung hạn cung Mùị Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).Cung hạn cung Thân.Cung hạn cung Dậụ Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT). Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).Cung hạn cung Tuất.Cung hạn cung Hợị Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng). Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).

Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ. Người tuổi Giáp (mệnh MỘC) phải cẩn thận khi gặp sao Thiên-Hình, ngay cả sao THIÊN-TƯỚNG cũng bị Thiên-Hình khuất phục. Trường hợp giảm khinh khi Thiên-Hình đắc địa (Dần, Mão, Dậu, Tuất) (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).

Hạn tổng quát Cung hạn: cung Tí. Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáọ Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạCung hạn: cung Sữụ Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích. Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầụ Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộịCung hạn: cung Dần. Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc) Phú: “Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ” (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh). Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).Cung hạn: cung Mãọ LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.Cung hạn: cung Thìn. Phú: “Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen.”Cung hạn: cung Tỵ. THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏịCung hạn: cung Ngọ. NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).Cung hạn: cung Mùị THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảịCung hạn: cung Thân. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ Phú: “Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen.”Cung hạn: cung Dậụ Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG gặp Thiên-Khôi, Thiên-Hình: Coi chừng công danh trắc trở, hay bị thương tích ở đầu, ở mặt. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏịCung hạn: cung Tuất. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-CƠ gặp Tang, Khốc: Coi chừng bị té ngã hay có tang. THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiềụ THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hỏa, Kình: Coi chừng trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí. THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).Cung hạn: cung Hợị Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ. Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngạị THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang. Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản. Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn (Tử Vi gặp Không Kiếp).

Hạn tuổi năm6: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm7: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm8: Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm9: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm10: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm11: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm12: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm13: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm14: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm15: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ. Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm16: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm17: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm18: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm19: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm20: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm21: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm22: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm23: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm24: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm25: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. LIÊM-TRINH gặp PHÁ đồng cung gặp Kiếp, Kình: Coi chừng kiện tụng, tù tộị LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm phạ Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm26:Hạn tuổi năm27: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm28:Hạn tuổi năm29: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm30:Hạn tuổi năm31:Hạn tuổi năm32:Hạn tuổi năm33:Hạn tuổi năm34: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Hạn tuổi năm35:Hạn tuổi năm36: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm37: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm38: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm39: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm40: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm41: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm42: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm43: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm44: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm45: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm46: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm47: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm48: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm49: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm50: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm51: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm52: THIÊN-ĐỒNG gặp Kình Dương, Linh-Tinh: Toại ý trong việc cầu hôn. NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm53: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con. Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm54: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm55: NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáọ Tướng-Quân: Có uy quyền. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm56: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm57: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm58: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm59: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm60: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm61: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm62: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm63: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm64: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm65: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng. CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước. Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm76: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm77: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm78: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm79: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm80: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm81: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm82: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm83: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm84: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm85: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Bổ Túc Bình Giải (Dựa theo Diễn Cầm Tam Thế của Dương Công Hầu)

Quý Anh sinh mùa Mang chủng (Chòm sao tua rua mọc), nhằm Trực Nguy. Quý Anh người nhiều lo nghĩ. Phải Bắc Nam bôn tẩu, nhưng không khá giả mấy, Nam mạng có phần kém hơn nữ.

Quý Anh Sanh nhằm ngày Thái Dương, lòng sáng láng, phước lộc nhiều, có nghề nghiệp, bằng không có nghề nghiệp thì cha mẹ chết sớm.

Quý Anh cốt Rồng, người đặng sang trọng lại có oai quyền tài lợi phát đạt, lại có danh tiếng, ở đặng yên, tánh đặng vui vẻ, không muốn đi xa xứ.

Quý Anh có số làm Thầy, như có phước nhiều đặng làm quan, trong đời ăn mặc đầy đủ, người có tài và gần người sang trọng.

Quý Anh Số Lang Phạm này có sự nghiệp ở xứ khác thì tốt, và có ruộng đất bằng như ở xứ cha mẹ sanh thì thất bại.

Quý Anh Số Phá Gia Sát này ở xứ cha mẹ sanh, làm ăn lập nghiệp không thành, có số đi xứ khác, làm ăn lập nghiệp đặng vượng. Quý Anh Số phạm Đại Hao thì trong đời phải ngừa sự làm ăn thất bại, và tiền tài cẩn thận kẻo hao bớt thình lình, rắn nên dè dặt.

Quý Anh số gặp Tai Sát, thân hay có tât bệnh, không lìa và hay có tai nạn thường, hay khắc vợ chồng và con cái.

Quý Anh số gặp Yến Từ, tâm tánh khéo, thân hình đi đứng nhẹ nhàng, siên năng nói chuyện, ít buồn rầu, đặng mạnh khỏe trong mình.

Quý Anh Kiếp trước có tánh ỷ thế khinh người, kiếp này hay say rượu khắc cha mẹ, anh em, vợ con đi tứ phương, đồ khổ, sau khi lớn tuổi ăn mặc đủ, làm ăn khá, nếu biết làm lành thì điền viên khá.

Số Quý Anh phạm Am Lộc ăn mặc có ít không nhờ anh em, gần người sang trọng, sự nghiệp không ở xứ cũ, tuổi lớn ăn ở đặng yên, làm ăn mới khá.

Số Quý Anh phạm Bịnh Lộc hay có bịnh hoạn lắm, không ở xứ cũ tu hành không đặng, giữ tiết kiệm, đời cực khổ mà cũng nghèo .

Quý Anh không có số nuôi heo và các lòai thú, nếu nuôi thì hay sanh ra nhiều trắc trở lắm, lại thêm không lớn, không sanh đẻ bất lợi.

Quý Anh số nhằm Chữ Không, dầu có ruộng cha mẹ cho, giữ cũng không còn, đến khi nghèo còn 2 bàn tay trắng, rồi có ý lo tạo, hay là mua đặng ít nhiều rồi mới mở đặng nên. Cổ nhân nói rằng: ‘Hữu phước thì hữu Điền, vô phước thì vô điền’, bởi chữ phước có chữ điền. Sách cổ có câu nói rằng: ‘Đức năng thắng số’, dẫu số có đất đai mà không có đức dù có giữ gìn cũng không còn, muốn có đất đai trước phải bồi công tích đức sau mới có.

Quý Anh học hành thông minh, học ít hiểu nhiều , khi đi thi đỗ khoa được bậc trung mà thôi, số này hễ tấn thì Vi Quan, dầu có thôi cũng Vi Sư, nghĩa là tiến thì làm quan, lui thì làm thầy.

Quý Anh phạm số này thì không có vợ, nếu có kết hôn thì vợ chồng sanh đều không tốt, ngày sau có trắc trở, việc lương duyên rắc rối.

Quý Anh gặp số Mộc Dục, đường tình duyên trước xấu sau tốt. Lời bình giải: Chẳng may số hề ở trời, Sanh nhằm Mộc Dục đổi đời căn duyên, Hôn nhân trắc trở chớ phiền, Một đời thứ nhứt không yên gia đình, Đời sau vương vấn linh đình, Thứ ba hoà hiệp chung tình trăm năm, Lo cho huynh đệ nhứt tâm, Việc rồi kết oán thù thâm nở đành.

Quý Anh gặp số Thương Lượng, số này vợ chồng làm ăn khá không nhờ anh em. Lời bình giải: Cám ơn nguyệt lão tơ hồng, Khéo se duyên mối chỉ vợ chồng thương nhau, Ngày đêm lo liệu làm giàu, Cùng nhau bàn bạc thanh tao cang tràng, Gia đình hưng vượng bình an, Trong ngoài tài vật nghing ngang bốn bề, Trong thân phiền trách cười chê, Số này bạc phận những bề anh em.

Quý Anh sanh con, nuôi được 1 đứa, nếu phước đức nhiều thì sanh con trai, còn ít thì đổi sang con gái. Số này chỉ xem riêng cho Quý Anh, còn số của người hôn phối nữa, hai bên cộng chung lại thì sẽ khác hơn số dự đoán. Nếu đứa con nào nó ưa cha hơn, thì là con của cha nó, còn đứa nào ưa mẹ hơn thì là con của mẹ nó, đó là cái quả tiền kiếp như vậy. Vợ chồng sinh con dư số định thì đó là quả báo tiền kiếp, bởi thế sinh trong số định thì nó có hiếu, còn sanh dư thì đó là con Trời, con Phật, con Ma, đó là con đi báo quả, đã không có hiếu còn hại cha mẹ.

Quý Anh có huynh đệ là Mộc Dục, hãy xem câu thơ phía dưới thì rõ hào anh em kiết hung sẽ được tận tường. Đoán xem mộc dục số này, Giúp lo huynh đệ lòng này thêm thương, Việc ta tự liệu lo lường, Nghĩ thầm toan tính khó nương cậy nhờ, Cầm thương lên ngựa buôn cương, Đông xông tây đục tứ phương lo lường, Đoán thương số phận vấn vương, Một mình tự lập gia đình trở nên.

Quý Anh có số Phá Gia, Phàm nhằm số phá gia không ở nhà cha mẹ đặng phải đổi dời chỗ khác, mới lập đặng thành nghiệp, nếu ở nhà của cha mẹ thì bôn ba cực khổ lắm.

Giờ sinh của Quý Anh được Cha mẹ song toàn, tánh ý mau lẹ, anh em khá, con đầu lòng nuôi không đặng , cốt nhục bất hoà, tánh hiền từ, tay có nghề nghiệp làm ăn , thuở nhỏ bình thường, đến 12 tuổi phát tài.

Quý Anh sinh vào ngày 13 tháng 5 năm 1984 đã phạm vào ngày xấu Tam Nương. Các ngày xấu này sẽ phần nào ảnh hưởng đến cuộc đời Quý Anh nhiều hay ít sẽ còn lệ thuộc vào cung phúc đước của Quý Anh.

(Lưu ý:Phần bình giải có thể ‘câu này đá câu kia’ nhưng hoàn toàn đúng theo số của Quý Anh, có thể nó chỉ đúng ở một khoản thời gian nào đó trong cuộc đời. Phần lặp lại nhiều có khả năng xảy ra nhất.)

Hỏi Đáp: Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư? Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau :

“Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ, Do ư phúc trạch cát hung. Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan, Thị tại vận hành hung cát.”

Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách. Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, … Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn. Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.

Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ? Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ? Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau :

“Vận con phải thua vận cha, Vận người không bằng vận nhà, Vận nhà không bằng vận làng, Vận làng không bằng vận châu, Vận châu không bằng vận nước, Vận nước không bằng vận thiên hạ.”

Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”. Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi.Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết.Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào. Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi.

Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.Trân Trọng. XemTuong.net

Xem Boi Ngày Tháng Năm Sinh Tuổi Giáp Ngọ

Giờ sinh ngày sinh và tháng sinh là rất quan trọng với mỗi người. Bởi nó sẽ mang đến cho người đó cuộc sống và hoàn cảnh khác, vận số tốt xấu khác nhau.

1/ Vận số người tuổi Giáp Ngọ (Sa trung Kim) theo tháng sinh: Giáp Ngọ nếu sanh vào mùa Thu (tháng 7, 8 AL Kim vượng) là tốt nhất. Kế đó, bạn cũng có thể chọn các tháng Tứ Quý (tháng 3, 6, 9, 12 AL Thổ vượng sinh Kim), mùa Đông (tháng 10, 11 AL Thủy) cũng tốt (Kim sinh xuất Thủy)

Nếu sinh bé vào các tháng kể trên, cuộc đời Bé sẽ hưởng giàu sang phú quý; bằng sinh mùa Xuân (tháng 1, 2 AL), Hạ (tháng 4, 5 AL) thuở nhỏ gian nan, lớn thì cực thân.

Tuy nhiên, để chọn được tháng sinh để Bé có thể trở thành “Quý Nhơn” của Cha Mẹ, giúp Cha Mẹ có vận mệnh tốt hơn còn phải xét riêng theo từng trường hợp (theo Bát tự của Cha Mẹ) nữa.

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Ngọ sinh vào tiết tân xuân nên tinh thần luôn sảng khoái, có số được hưởng phúc lộc và tài sản của tổ tiên. Là người đoan chính, ít nói, có duyên kết bạn.

Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập người tuổi Ngọ thường thông minh, ưa hình thức. Số nhàn tản, mọi việc đều thuận, ngao du khắp nơi. Tuy vậy, trong cuộc đời cũng không tránh khỏi những rủi ro.

Sinh tháng 3: Là người có chí khí mạnh mẽ, can đảm hơn người. Có số thành công trong mọi việc, được nhiều người tôn kính, mến mộ.

Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này số phải bôn ba, khổ cực, không được người giúp, khó giữ tiền của. Tuy nhiên, nếu không ngại xông pha vào nơi nước sôi lửa bỏng thì có ngày sẽ được thành công, cuối đời hưởng phúc.

Sinh tháng 5: Sinh vào tiết Mang Chủng là người lý trí, suy nghĩ tiến bộ. Số có nhà cửa, sự nghiệp, gia đình hưng vượng, phúc lộc dồi dào, được hưởng phúc từ vợ, cưu mang được người khác họ.

Sinh tháng 6: Là người có số khốn khó, lao tâm khổ tứ, mưu sự khó thành, cả đời mệt mỏi, họa phúc đan xen, về già mới được bình an.

Sinh tháng 7: Sinh vào lúc thời tiết mát mẻ thường là người thông minh tột đỉnh, tinh lực dồi dào, nhạy cảm, ôn hòa, nhã nhặn, có sức lôi cuốn người khác giới, thường kết hôn sớm.

Sinh tháng 8: Là người can đảm, mưu trí, tình cảm chan hòa, sự nghiệp thăng tiến, gặp nhiều may mắn.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ là người ham hiểu biết, tài năng, trí lực song toàn nhưng lại thiếu kiên cường. Có số may mắn, thành công trời ban, an nhàn tự tại, hưởng phúc lâu dài.

Sinh tháng 10: Sinh vào tiết Lập Đông là người có nhiều biến đổi trong đời; nghĩa hiệp nhưng thiếu nhẫn nại nên mọi sự khó thành. Nửa đời long đong, nửa đời viên mãn như ý.

Sinh tháng 11: Là người ít may mắn, cuộc đời trắc trở. Tuy được lộc trời ban nhưng vẫn phải lao tâm khổ tứ.

Sinh tháng 12: Tuổi Ngọ sinh vào tiết Tiểu Hàn cả đời gặp chuyện phiền não, vất vả. Sự nghiệp và tài vận có nhiều biến động. Là người sống thiếu thực tế.

2/Vận số người tuổi Giáp Ngọ theo ngày sinh:

Sinh ngày Tý: Là người có tài lộc nhưng do bị sao Kiếp Sát, Chiếu Quân, Thái Tuế chiếu mệnh nên số vất vả, long đong, hay gặp chuyện cãi cọ.

Sinh ngày Sửu: Người sinh ngày này nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên mọi việc tất thành, có quyền chức, một đời thuận lợi, may mắn.

Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này bị sao Bạch Hổ, Chỉ Bối chiếu mệnh nên mọi việc phải hết sức thận trọng, nhất là trong việc kết giao bạn bè.

Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Thiên Hỷ chiếu mệnh nên có số cát tường, cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mưu sự tất thành, dựng nghiệp nhanh chóng. Đôi khi cũng gặp phải chuyện phiền toái, cãi cọ.

Sinh ngày Thìn: Là người có số cô độc, sự nghiệp trôi nổi, cuộc sống bất ổn.

Sinh ngày Tỵ: Người tuổi Ngọ sinh vào giờ này thường ít may mắn. Sức khỏe yếu, số phải đi xa nhưng cũng không được yên ổn.

Sinh ngày Ngọ: Nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên Tuổi Ngọ sinh vào ngày này thường có quyền cao chức trọng, tiền của dồi dào, gia đình hưng thịnh.

Sinh ngày Mùi: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên số phải làm việc nơi xa, tuy nhiên mọi sự đều diễn ra thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh ngày Thân: Là người có số cô đơn, được sao Dịch Mã chiếu mệnh nên có tài vận tốt.

Sinh ngày Dậu: Được sao Hồng Loan, Thái Dương chiếu mệnh nên có số may mắn, cuộc sống vui vẻ, phúc lộc vẹn toàn.

Sinh ngày Tuất: Là người thông minh, học giỏi, danh tiếng. Tuy nhiên, số hay bị tiểu nhân quấy rối nên khó thành nghiệp lớn.

Sinh ngày Hợi: Sinh ngày này có số kinh doanh buôn bán không thuận, tài vận có lúc thất bại nhưng nhờ được sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên cứu vãn được phần nào.

3/ Vận số người tuổi Giáp Ngọ theo giờ sinh:

Sinh giờ Tý (23-1h): Vì Tý mệnh Thủy khắc Ngọ mệnh Hỏa nên người sinh vào giờ này cuộc đời gặp nhiều trắc trở, thất bại. Tuy nhiên, nếu biết ứng biến khôn khéo và không ngừng nỗ lực vươn lên cũng sẽ gặt hái được thắng lợi.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Sửu mệnh Thổ, lại có sao Tử Vi chiếu mệnh nên những người này có số tốt đẹp, mưu sự đại thành, nhàn nhã sung sướng. Tuy có lúc gặp trắc trở nhưng không đáng kể.

Sinh giờ Dần (3-5h): Dần mệnh Mộc sinh Ngọ mệnh Hỏa. Người sinh giờ này có chí tiến thủ nhưng hay gặp khó khăn, tuy nhiên về sau mọi sự cũng thành. Không có duyên kết giao bạn bè.

Sinh giờ Mão (5-7h): Mão mệnh Mộc sinh Ngọ mệnh Hỏa. Người sinh giờ này phúc lộc song hành, cuộc đời vui vẻ, gia đình hòa thuận, có nhiều bạn tốt. Tuy có lúc gặp chuyện rắc rối nhưng cũng qua đi nhanh chóng.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Thìn mệnh Thổ. Là người có số mệnh không tốt, cuộc sống cô đơn, bất ổn, gặp nhiều trắc trở, không có người trợ giúp.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sánh ngang với Ngọ mệnh Hỏa. Người sinh vào giờ này thường có cuộc sống bận rộn, bất ổn. Sự nghiệp và tài vận thăng trầm.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Là người có số trường thọ, giàu có, quyền chức, gia đình hòa thuận.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Là người mưu lược, hay nghĩ ngợi, số có tài lộc, kinh doanh, buôn bán phát đạt.

Sinh giờ Thân (15-17h): Thân mệnh Kim khắc chế Ngọ mệnh Hỏa. Tuổi Ngọ sinh giờ này là người cứng rắn, tuy có chức vụ cao nhưng không giữ được của.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim khắc chế Ngọ mệnh Hỏa. Là người có cuộc đời may mắn, vui vẻ, gia thế hưng vượng.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này có cuộc sống bình thường, hay bị tiểu nhân quấy rồi. Nếu theo nghiệp văn chương sẽ gặt hái được thành công.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Ngọ mệng Hỏa. Có thể mắc bệnh nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên tai qua nạn khỏi.

Coi Xem Bói Ngày Tháng Năm Sinh Tốt Xấu Cho Người Tuổi Tý (Ngọ)

Xem bói ngày sinh tuổi Tý:

Sinh ngày Tý: Nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh, vì vậy ai sinh vào giờ này đều có số xuất ngoại, làm ăn phát đạt, rạng rỡ tổ tông, con cháu, họ tộc được nhờ vả.

Sinh ngày Sửu: Do Tý rất hợp với Sửu nên người tuổi Tý sinh vào ngày này, gia đình sẽ được hòa thuận, hạnh phúc.

Sinh ngày Dần: Ngày này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba, tha phương cầu thực.

Sinh ngày Mão: Số được tổ tiên phù hộ, cuộc đời an hưởng phúc lộc, vợ chồng hòa thuận.

Sinh ngày Thìn: Do được sao Hoa Cái chiếu mệnh nên thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể đỗ đạt cao.

Sinh ngày Tỵ: Người này cần thận trọng khi trong việc đi lại và chú ý trong cách ăn mặc của mình.

Sinh ngày Ngọ: Vì Tý – Ngọ nằm trong trực xung nên hay gặp chuyện bất lợi. Cần đề phòng tai nạn.

Sinh ngày Mùi: Số khắc con cái, những người này cần nghiêm nghị hơn trong quan hệ gia đình.

Sinh ngày Thân: Đây là mẫu người hiếu thảo, hết lòng phụng dưỡng lúc cha mẹ.

Sinh ngày Dậu: Là người phong lưu, tài tử, đào hoa, tướng mệnh tốt đẹp.

Sinh ngày Tuất: Mẫu người tự lập tự cường nhưng không giỏi giao tiếp.

Sinh ngày Hợi: Cuộc sống nhiều phiền muộn.

Xem bói tháng sinh tuổi Tý:

Sinh tháng 1 âm lịch (tháng Dần): Tuổi Tý sinh vào tiết xuân thường có tài nên có cuộc sống vật chất đầy đủ. Tuy nhiên, do bản tính tự cao bảo thủ, luôn cho rằng tất cả những gì mình làm đều đúng nên cuộc sống không được như ý. Bên cạnh đó, thời thanh niên họ rất ham chơi, lười biếng, thụ động nên ngoài 35 tuổi mới thành đạt trong sự nghiệp.

Sinh tháng 2 (tháng Mão): Là người nhút nhát, ôn hòa, nhã nhặn, quan hệ rộng, tuy không thích sự sôi động nhưng lại có duyên kết giao với quý nhân. Số ít may mắn, hay gặp vất vả và nhiều nỗi lo âu. Nếu thiên về nghiệp văn chương sẽ có cơ hội nổi tiếng.

Sinh tháng 3 (tháng Thìn): Là người độc lập, sống nội tâm. Tuy có tài lộc nhưng lại luôn cảm thấy mọi sự hư không. Ít được nhờ bạn bè, ngược lại, đôi khi còn bị bạn bè hãm hại. Cần đề phòng với những chuyện không hay có thể xảy ra.

Sinh tháng 4 (tháng Tỵ): Là người sống lãng mạn, si tình và thường không làm chủ được bản thân. Có quan hệ xã hội rộng rãi, số thanh đạm, nhưng nhiều nguy nan. Cần đề phòng tiểu nhân quấy phá.

Sinh tháng 5 (tháng Ngọ): Là người có tinh thần tự lập cao, được nhiều người khâm phục. Số giàu có nhưng được hưởng phúc muộn.

Sinh tháng 6 (tháng Mùi): Là người thông minh, khoáng đạt. Đường công danh, sự nghiệp rộng mở, cả đời phúc lộc hơn bạn bè. Tuy nhiên, họ lại thích làm những việc vượt quá khả năng nên hay chuốc lấy thất bại. Trong công việc dễ xảy ra xung đột với cấp trên. Nên đề phòng bệnh tật do thời tiết nóng bức, tốt nhất nên sống ở nơi có nguồn nước mát mẻ.

Sinh tháng 7 (tháng Thân): Là người có khí chất kiên cường nhưng lại rất ôn hòa, nội tâm phong phú, suy nghĩ kín đáo. Được lộc trời cho, đời sống no đủ, trung niên phát đạt. Cần đề phòng tiểu nhân hãm hại. Trong việc lớn cần có sự khoan dung, rộng lượng mới thành.

Sinh tháng 8 (tháng Dậu): Là người thông minh, tài trí hơn người, nhạy bén, quan hệ rộng, thành đạt. Số được quý nhân phù trợ, gặp việc không như ý cần nhẫn nhịn tất sẽ thành. Nếu là nam giới có số hào hoa, là nữ giới thì duyên dáng, đức hạnh.

Sinh tháng 9 (tháng Tuất): Tuổi Tý sinh tháng này thường là người trung thực, cẩn trọng, nhạy cảm nhưng lại không muốn giao tiếp rộng. Họ giỏi kiếm tiền, tự thân lập nghiệp, có thiên hướng làm chỉ huy nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân.

Sinh tháng 10 (tháng Hợi): Là người biết nhìn xa trông rộng, có khả năng phán đoán tốt, tự lập. Nếu là nam giới thì thường tự ti trước phụ nữ. Cuộc sống vật chất không ổn định vì để tuột mất cơ hội tốt. Ngoài 30 tuổi mới có sự nghiệp cho riêng mình.

Sinh tháng 11 (tháng Tý): Là người độc đoán, bảo thủ, ít mối quan hệ. Cuộc sống bình an, ít người đối địch. Tuy sự nghiệp đến muộn nhưng lại rất thành công.

Sinh tháng 12 (tháng Sửu): Tuổi Tý sinh vào tiết Tiểu Hàn là người nhiệt tình, luôn bận rộn trong công việc. Cuộc sống no đủ, an khang thịnh vượng cả đời hưởng phúc.

Xem bói giờ sinh tuổi Tý

Sinh giờ Tý (23h-1h): Sự nghiệp thuận buồm xuôi gió; nếu kết hôn muộn chuyện con cái không được thuận lợi như ý.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Thường là người tài cao, có số đi xa, đào hoa, ít bạn. Số hợp với nữ giới, không hợp nam giới. Trong cuộc sống hay gặp phải những điều không may mắn như bị kiện tụng, tranh chấp.

Sinh giờ Dậu (3-5h): Sự nghiệp thành công, nhà cao cửa rộng, gặp hung thường được hóa giải. Số hợp với nam, không hợp nữ.

Sinh giờ Mão (5-7h): Là người táo bạo, dũng cảm, gan dạ. Tuy sự nghiệp không phát triển cao nhưng vẫn được người khác nể trọng, khâm phục.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Là người thiếu kiên định, sống xa quê hương. Tuy nhiên, cuộc sống khá thuận lợi, được hưởng phúc trọn vẹn.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Họ ít may mắn trong cuộc sống, là người nghĩ một đằng làm một nẻo, số phải đi nhiều. Nên đề phòng thất bại trong cuộc sống và đường công danh.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Số nhàn nhã, gia đình phong lưu, tài vận tốt. Tuy nhiên, hay gặp vạ miệng và tiếng oan.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Là người thông minh, nhanh nhẹn, hoạt bát. Cuộc sống gia đình bình thường, sự nghiệp lúc thành, lúc bại.

Sinh giờ Thân (15-17h): Số thuận buồm xuôi gió, tuy có lúc bị tổn hại tài sản nhưng vẫn giữ được thanh danh đến cuối đời.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Số được hưởng phúc, con cái đông vui, cuộc sống ấm êm. Tuy nhiên, cần đề phòng tai nạn sông nước.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Là người ít gặp may mắn trong cuộc sống; nên nhẫn nhịn trong giao tiếp và biết chờ thời cơ tiến lên.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Là người có quyền chức nhưng lại gặp nhiều bất lợi trong quan hệ với mọi người. Nên giữ gìn thân thể, đề phòng tai nạn và ngộ độc.

Cùng Danh Mục:

Liên Quan Khác

Cập nhật thông tin chi tiết về Xem Bói Thầy Tư Diễn Cầm Tam Thế Quý Cô Sinh Ngày Đinh Sửu Tháng Canh Ngọ Năm Giáp Tý trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!