Bạn đang xem bài viết Ý Nghĩa Sao Phá Quân được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh
Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh
Tên gọi tắt thường gặp: Phá
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí của sao Phá Quan ở các cung trong lá số tử vi:Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.
Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
Tính Tình:
Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.
Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.
Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.
Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:
Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.
Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.
Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:
Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.
Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.
Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.
Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.
Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Phá Quân:Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.
Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.
Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Phá Quân:Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.
Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.
Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:
Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:
Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:
Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.
Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.
Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.
Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.
Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.
Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. – Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:
Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.
Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.
Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.
Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.
Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.
Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:
Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:
Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:
Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Phá Quân Khi Vào Các Hạn:
Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
Ý Nghĩa Sao Phá Quân Trong Tử Vi
Các vì sao trong Tử Vi Đẩu Số không xuất hiện một cách ngẫu nhiên, mà đều có nguồn gốc từ câu chuyện thần thoại thần tiên của Trung Quốc cổ đại – Phong thần diễn nghĩa, mỗi vì sao đều tương ứng với một nhân vật Phong thần, thuộc tính của mỗi vì sao cũng tương tự như tính cách của nhân vật tương ứng đó. Và như vậy, những tri thức mệnh lý thâm sâu đã được hình tượng hoá mà trở nên sống động, linh hoạt, đem lại ấn tượng sâu sắc cho người học, giúp họ có thể nhận thức, nắm bắt vấn đề một cách thuận lợi, dễ dàng hơn.
Sao Phá Quân – hình tượng vua Trụ VươngTrong “Phong thần bảng”, nhân vật được coi là tượng trưng cho đặc tính của sao Phá Quân chính là Trụ Vương. Theo nội dung “Phong thần diễn nghĩa”, vào tháng 2 năm Trụ Vương thứ 7, có 72 lộ chư hầu tại Bắc Hải làm phản, cầm đầu là Viên Phúc Thông. Bá quan văn võ tại kinh đô Triều Ca ai nấy đứng ngồi không yên, quan Thái sư Văn Trọng bèn dâng tấu xin thống lĩnh quân đội tây chinh, việc triều chính tạm giao lại cho các đại thần như Tể tướng Thương Dung, Vũ Thành hầu Hoàng Phi Hổ.
Ngày 14 tháng 3 năm đó, Tể tướng Thương Dung vào triều bẩm cáo rằng: “Tâu bệ hạ, ngày 15 tháng 3 là ngày thánh đản (sinh nhật) của Nữ Oa nương nương, thỉnh cầu bệ hạ đến dâng hương cầu nguyện nương nương bảo vệ cho triều đình ta được quốc thái dân an, mưa thuận gió hoà, vận nước dài lâu, bốn mùa yên ổn, tám tiết thanh bình”.
Vua Trụ nghe lời hữu lý, bèn chuẩn tấu. Hôm sau, Trụ Vương ngự trên long xa, văn võ bá quan tuỳ tùng hộ giá, đi ra cửa nam, đến cung Nữ Oa. Trụ Vương bước lên đại điện, dâng hương tế lễ, trăm quan cũng hàng ngũ chỉnh tề khấu đầu bái lạy. Vua Trụ ngắm nhìn tượng thần, thấy Nữ Oa nương nương dung mạo tuyệt trần, thực là bậc quốc sắc thiên hương, thì thần hồn chao đảo, dục vọng dâng trào, nhất thời hưng phấn mà đề lên vách tường một bài thơ như sau:
Phượng loan bảo trướng cảnh phi thường;Khúc khúc viễn sơn phi thuý sắc;Lê hoa đới vũ tranh kiều diễm;Đãn đắc yêu kiều năng cử động;Tận thị nê kim xảo dạng trang.Phiên phiên vũ tụ ánh hà thường.Thược dược lung yên trì mỵ trang.Thủ hồi Trường Lạc thị quân vương.
Nghĩa là:
Trướng phượng rèm loan thực bất phàm; Nuột nà mày mỏng hơn núi biếc;Hoa lê ngậm móc tranh kiều diễm;Nếu người đẹp ấy như người thật;Đất nung vàng dát khéo điểm trang.Phấp phới xiêm y tựa dáng lành.Thược dược trong sương tựa dung nhan.Rước về Trường Lạc hầu quân vương!
Trụ Vương đề xong bài thơ, Tể tướng Thương Dung thấy lời lẽ khinh mạn, bèn nghiêm sắc mặt mà nói rằng: “Muôn tâu bệ hạ, Nữ Oa nương nương là vị thần chính phái suốt ngàn đời nay, bệ hạ đáng ra không nên đùa cợt. Nay bệ hạ lại làm thơ nhục mạ thần linh, như vậy là rất không phải, xin bệ hạ hãy mau mau sai người lấy nước rửa sạch bài thơ kia đi, đừng để trăm họ bàn tán rằng bệ hạ là vua một nước lại thất đức như thế!”.
Trụ Vương không đếm xỉa đến lời can gián của Thương Dung, mà lớn tiếng nói với quần thần rằng: “Trẫm thấy nàng dung mạo tiên sa, mới làm bài thơ ca ngợi, đâu có ý gì khác! Các ngươi chớ nên nhiều lời!”
Nghe Trụ Vương nói vậy, văn võ bá quan đều không dám ho he, chỉ biết im lặng hồi triều.
Ngày 15 tháng 3 tuy là ngày thánh đản của Nữ Oa nương nương, nhưng Nữ Oa từ sáng sớm đã rời cung bay đến cung Hoả Vân vấn an Phục Hy, Viêm Đế, Hiên Viên, đến xế trưa mới trở về. Nhìn thấy những lời thơ trêu ghẹo của vua Trụ trên vách tường, Nữ Oa vô cùng giận dữ mà mắng rằng: “Tên hôn quân vô đạo Ân Trụ không những bất kính với trời, lại làm thơ hạ nhục ta, thật thô bỉ đê tiện cùng cực. Ta xem khí số của nhà Thương đã tận, nếu không cho hắn biết thế nào là báo ứng, sao có thể chứng tỏ được thần uy?”
Trụ Vương sau khi từ cung Nữ Oa trở về, ngày đêm tơ tưởng đến nhan sắc của nữ thần mà lạnh nhạt với hoàng hậu và các phi tần mỹ nữ trong cung. Và sau cùng, ông ta đã nảy ra một ý, dự định ra lệnh cho bốn đại chư hầu tuyển chọn mỹ nữ trong lãnh thổ của họ để tiến cung. Từ lúc tuyển chọn phi tần cho đến khi Đát Kỷ nhập cung phá hoại triều đình, một loạt các hành vi của Trụ Vương đã khởi đầu cho một loạt câu chuyện bi thương, phẫn hận trong “Phong thần diễn nghĩa”.
Khi Trụ Vương mới bắt đầu chấp chính, trong triều vẫn còn rất nhiều trọng thần, như hoàng thúc Á tướng Tỷ Can, hoàng thúc Cơ Tử, Thái sư Văn Trọng, Tể tướng Thương Dung, Vũ Thành hầu Hoàng Phi Hổ, tứ đại chư hầu, điện tiền đại tướng Phương Bật, Phương Tương… Thế nhưng các trung thần đều lần lượt bị sát hại tàn khốc, cuối cùng người thì chết, người thì bỏ trốn, cũng không ít người theo về với Tay Bá hầu Cư Xương.
Triều Thương chính sự bại hoại, trăm họ cùng khổ đồ thán, lòng người ly tán, tất cả những tiền đề đó đã khiến cho Vũ Vương sau này dễ dàng liên kết các lộ chư hầu thảo phạt vua Trụ, xây dựng nên triều Chu.
Khi Trụ Vương phát hiện ra hiểm hoạ gần kề, thì đã quá muộn, cục diện đã không thể vãn hồi, cũng không còn đường bỏ trốn. Khương Tử Nha liên tục công hạ năm thành, tiến sát đến chân thành Triều Ca. Trụ Vương chỉ còn cách tìm đường tự sát. Khi đó, bên cạnh Trụ Vương chỉ còn lại một tuỳ tùng, còn tất cả các thần dân khác đều đã bỏ đi. Trụ Vương chỉ còn cách tự tìm củi khô, đến lầu Trích Tinh tự thiêu, kết thúc hơn sáu trăm năm lịch sử với hai mươi bảy đời vua của triều Thương.
Sau khi Trụ Vương tự thiêu mà chết, hồn phách của ông ta bay về đài Phong Thần tại Tây Kỳ, được phong làm sao Phá Quân, trở thành vị thần hao tài, chủ về phá tán, tiêu hao.
Nhân vật Phong thần tương ứng với sao Phá Quân trong Tử Vi Đẩu Số chính là Trụ Vương – vị vua cuối cùng của nhà Ân Thương, hay còn gọi là Đế Tân, tên là Thụ, “thiên hạ đều gọi là Trụ”, nên gọi chung là Ân Trụ Vương hay Thương Trụ Vương. Đây là vị hôn quân tàn bạo nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc.
Nữ Oa là một nhân vật thần thoại rất quan trọng, là vị nữ thần sáng thuỷ nên loài người. Tương truyền bà đã dùng đất vàng dể nặn ra con nguôi mô phòng theo hình hài của mình, sáng tạo nên xã hội loài người. Sau dó, trong giới tự nhiên xuất hiện một tai hoạ khủng khiếp, khiến cho bầu trời sập xuống, mặt đất sụt lún, các loài mãnh thú hung hãn đua nhau tàn hại con người. Nữ Oa đã luyện đá ngũ sấc để vá trời, tiêu diệt các loài thú dữ. Bà còn chế tạo ra một loại nhạc cụ là Sênh hoàng (một loại sáo), xây dựng chế độ hôn nhân cho loài người, nên được dân gian tôn làm nữ thần âm nhạc và nữ thần hôn nhân.
Dẫu rằng Nữ Oa không đại diện cho vì sao nào trong Tử Vi Đẩu Số, nhưng những sự kiện Đát Kỷ gây loạn triều đình, Trụ vương vô đạo đều bắt nguồn từ sự trừng phạt của Nữ Oa dành cho vua Trụ, bởi vậy, có thể coi Nữ Oa chính là động lực phía sau những câu chuyện trong “Phong thần diễn nghĩa”.
Sao Phá Quân – Tam Canh Bão Vân Song Chi Hận
Sao Phá Quân thuộc Bắc Đẩu Tinh, thuộc Âm Thủy, hóa khí là hao tinh và hung tinh, chủ về phu thê và hao tán, là thần cai quan các cung: Phu Thê Nô Bộc và Tử Tức – Quản lý toàn bàn “hậu cung”
Miếu địa tại Tý Ngọ
Vượng địa tại Sửu Mùi
Đắc địa tại Thìn Tuất
Hãm địa tại Dần Thân Tị Hợi Mão Dậu
Phá Quân chuyên quyền chưởng ác chấn bát phương
Thế cục chuyển di – lộc hình tử phá – Đằng sơn
Phá quân y bốc hưng gia
Ý nghĩa Sao Phá Quân
Phá Quân là sao thứ bảy của Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm “hao”.Trong môn Tử Vi, Phá Quân là sao tiên phong, gặp núi thì mở đường, gặp nước thì làm cầu, hơn nữa còn xung phong phá trận, cho nên tính chất cơ bản của nó là có thể công mà không thể thủ. Tính chất này khiến cho người có Phá Quân thủ mệnh dễ có tính khí nóng nảy, bộp chộp, nhưng lại chính trực, cứng rắn, ở trong hoàn cảnh khốn khó sẽ biểu hiện tài năng lãnh đạo và bản lĩnh khai sáng cục diện mới.
Do Phá Quân có hàm nghĩa phá hoại trước, kiến thiết sau, nên cuộc đời và sự nghiệp phải gặp biến động lớn. Nhưng hễ có biến động thì đều có tính chất “bỏ cũ mà canh tân”, cho nên trong kinh doanh làm ăn phần nhiều đều từ sự nghiệp cũ mà lập nên cục diện mới, phần lớn cũng chủ về có hai sự nghiệp một lúc. Làm công ăn lương thì chủ về kiêm thêm chức vụ khác, hoặc thường gánh vác công việc quá mức. “Người giỏi, làm nhiều” chính là hình ảnh của Phá Quân đóng ở cung mệnh.
Bộ 3 Sát Phá Tham – Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang
Bộ 3 “Sát, Phá, Tham” đều chủ về biến hóa thay đổi, nhưng tính chất hoàn toàn khác nhau.
Sao Tham Lang rất nhu hòa, có ý vị phấn son, trang điểm và tư lợi. Do đó chủ về ngầm thay đổi, tuyệt đối không có hành vi kinh thiên động địa, thậm chí còn có chút ý vị tu bổ, sửa chữa.
Biến hóa thay đổi củarất nhu hòa, có ý vị phấn son, trang điểm và tư lợi. Do đó chủ về ngầm thay đổi, tuyệt đối không có hành vi kinh thiên động địa, thậm chí còn có chút ý vị tu bổ, sửa chữa.
Vả lại, sau khi Thất Sát và Tham Lang biến hóa thay đổi, có thể an hưởng thành quả của nó, còn Phá Quân thì không, lại chủ về công mà không chủ về thủ, nếu bị buộc phải thủ thành thì trái lại, sẽ sầu khổ, nếu ở cung phúc đức thì càng như vậy.
Phá Quân trong 12 cung địa bàn
Phá Quân ở trong 12 cung luôn luôn đối nhau với Sao Thiên Tướng, ảnh hưởng của Phá Quân rất là quan trọng đối với việc Thiên Tướng thuộc về “Tài ấm giáp ấn” hay là thuộc về “Hình kỵ giáp ấn”.
Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đối cung sẽ là “Liêm Trinh, Thiên Tướng, ở hai cung Mão hoặc Dậu có “Liêm Trinh, Phá Quân” đồng độ, cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, là tổ hợp “Liêm Trinh, Phá Quân, Thiên Tướng”.
Phá Quân độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung sẽ là “Tử Vi, Thiên Tướng”, ở hai cung Sửu hoặc Mùi có “Tử Vi Phá Quân” đồng độ, cho nên bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp “Tử Vi, Phá Quân, Thiên Tướng”.
Phá Quân độc tọa ở cung Dần hoặc Thân, đối cung sẽ là “Vũ Khúc, Thiên Tướng”, ở hai cung Tị hoặc Hợi có “Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ, cho nên bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là tổ hợp “Vũ Khúc, Phá Quân, Thiên Tướng”
Đại khái là, lấy trường hợp “Vũ Khúc Phá Quân” ở hai cung Tị hoặc Hợi là khá tốt, còn Phá Quân độc tọa ở hai cung Dần hoặc Thân là rơi vào hãm địa, rất bất lợi.
Về phương diện quan hệ với tinh hệ hội hợp, bố trí của Phá Quân ở trong tinh bàn có sáu loại như sau:
Ở hai cung Tí hoặc Ngọ, Phá Quân độc tọa, đối cung là “Liêm Trinh Thiên Tướng”
Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Phá Quân đồng độ với Tử Vi.
Ở hai cung Dần hoặc Thân, Phá Quân độc tọa, đối cung là “Vũ Khúc Thiên Tướng”.
Ở hai cung Mão hoặc Dậu, Phá Quân đồng độ với Liêm Trinh.
Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Phá Quân độc tọa, đối cung là “Tử Vi, Thiên Tướng”.
Ở hai cung TỊ hoặc Hợi, Phá Quân đồng độ với Vũ Khúc.
Từ các tổ hợp trên có thể biết, các sao có quan hệ mật thiết nhất với Phá Quân, ngoài Sao Thất Sát và Sao Tham Lang tương hội ở “tam phương tứ chính”, còn có bốn sao: Sao Tử Vi, Sao Vũ Khúc, Sao Liêm Trinh & Sao Thiên Tướng.
Mệnh Phá Quân – Sao Phá Quân ở cung mệnh
Phàm người có Sao Phá Quân thủ mệnh nhất định không thể ở yên, nếu nói về nhận lãnh chức vụ, thì lãnh đạo nhất định sẽ giao nhiệm vụ khó khăn cho Phá Quân, đợi giải quyết xong khó khăn, lại điều phái đi làm việc khác. Mệnh Phá Quân sẽ không bao giờ ngồi không mà hưởng, thậm chí còn không được hưởng thành quả do bản thân mình nỗ lực mà có.
Chính vì vậy, khi luận đoán tình huống cát hung của Mệnh Phá Quân, cần phải xét xem nó có tính an định hay không, và năng lực khai sáng của nó lớn hay nhỏ. Đồng thời điều cần chú ý nhất là, bản thân nó có thể sáng lập sự nghiệp không, hay chỉ thích hợp bận rộn vất vả vì người khác.
Mệnh Phá Quân rất ưa gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc, ưa nhất là bản thân Hóa Lộc. Được sao lộc thì chủ về việc khai sáng có thu hoạch, nếu không, cuộc đời sẽ bận rộn vất vả vì người khác, chỉ mất công vô ích, còn bản thân thì được hưởng rất ít.
Cho nên khi gặp Phá Quân Hóa Lộc, đương số sẽ kiêm nhiều nghề, nhiều việc, nhiều chức vụ, hoặc gánh vác chức trách một cách quá mức.
Mệnh Phá Quân Hóa Quyền so với Hóa Lộc thì vất vả hơn nhiều, nhưng thanh thế thì càng hiển hách.
Nếu Phá Quân không gặp sao lộc, lại không gặp Hóa Quyền, thì cần phải gặp Tả Phụ, Hữu Bật, mới chủ về có trợ lực, có thể giảm thiểu vất vả và lo lắng.
Nếu không gặp cát hóa, lại không gặp các sao phụ, tá cát, mà trái lại, gặp các sao sát kỵ cùng đến xâm phạm, thì cuộc đời Phá Quân chỉ có thể làm công việc có tính phá hoại, mà thiếu tính khai sáng.
Cổ nhân nói: “Phá Quân gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về bôn ba vất vả, phạm pháp kiện tụng.”(Phá Quân Hoả Linh, bôn ba lao lục, quan phi tranh môn).
Cổ nhân còn nói: “Phá Quân có Kình Dương, Đà La đồng cung, chủ về bị tàn tật.” ( Phá Quân Dương Đà đồng cung, chủ hữu tàn tật).
Lại còn nói: “Sao hình và sao kỵ đồng cung, chủ về bị tàn tật.”( Hình kị đồng cung, chủ hữu tàn tật) là nói lí lẽ này. Thậm chí ở cung Quan Lộc cũng không nên có như vậy.
Cổ nhân nói: “Phá Quân gặp Kình Dương, Đà La ở cung quan lộc, chủ về đi xứ khác kiếm ăn”. (Phá Quân Dương Đà quan lộc vị, đáo xứ cầu khất).
Trong đám cát, Phá Quân cũng không ưa Văn Xương, Văn Khúc, vì khí chất khác nhau. Cổ nhân nói:
“Phá Quân có Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, chủ về một đời làm bần sĩ”. (Phá Quân Xương Khúc đồng cung, nhất sinh bần sĩ).
Chỉ khi nào Phá Quân độc tọa của cung Dần mới ưa gặp Văn Xương, Văn Khúc.
Cổ nhân nói: “Phá Quân ở cung Dần có Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, chủ về quý” (Phá Quân Xương Khúc đồng cung vu dần, chủ quý).
Khẩu quyết của phái Trung Châu là: “Phá Quân không có cát hóa, Lộc Tồn và Thiên Mã hội hợp với sát tinh, nam mệnh và nữ mệnh đều chủ về phóng đãng. Nữ mệnh đẹp thì cũng như Hồng Phất”. ( Phá Quân vô cát hóa, Lộc Mã hội sát, nam nữ lãng đãng. Nữ mệnh giai giả diệc như Hồng Phất.)
Hồng Phất là thị tì của Dương Nghiệp người đời Đường, đã lén bỏ theo Lí Tịnh, có chép trong sách sử.
Phá Quân chỉ có một tổ hợp tinh hệ chủ về vừa có thể công, vừa có thể thủ, gọi là cách “Tinh anh nhập miếu”.
Kết cấu của cách cục này là Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đối cung với “Liêm Trinh, Thiên Tướng”. Phá Quân của bản cung Hóa Quyền, Liêm Trinh của đối cung Hóa Lộc đến chiếu, lại gặp các sao phụ, tá đến hội hợp, không có các sao sát kỵ hội chiếu, đây là cách cục thượng đẳng.
Cổ nhân nói: “Tinh anh nhập miếu, địa vị đến bậc tam công”, ( Anh tinh nhập miếu, vị chí tam công) là nói cách cục kể trên.
Có điều cách này không hợp với người sinh năm Bính, ngại vì Phá Quân không có hóa lộc, hơn nữa còn có Liêm Trinh Hóa Kỵ đối cung, trái lại sẽ chủ về cuộc đời nhiều lo lắng, họa hoạn, thị phi.
Ngoài ra còn có một hung cách. Lúc Phá Quân thủ mệnh, chỉ có một mình Văn Khúc Hóa Kỵ đồng độ, không thấy Văn Xương đến hội hợp, hoặc tuy có gặp Văn Xương, nhưng đồng thời cũng gặp các sao sát, kỵ, hình, thì gọi là “Phá Quân ám tinh”. Văn Khúc Hóa Kỵ trở thành “ám tinh”, ở đây không chỉ Cự Môn.
Cổ nhân nói: “Phá Quân và ám tinh cùng ở một chỗ trong nước, làm mộ phần”.'( Phá Quân ám diệu cộng hương thuỷ trung, tác trủng), khiến người ta hiểu lầm là nói về tai nạn sông nước, thực ra không phải, mà là nói “Phá Quân gặp ám tinh ở ba cung Hợi, Tí, Sửu, giống như nhập vào mộ phần, chủ về khốn khó đình trệ, chứ chẳng phải nói “tai nạn bất ngờ”.
Ba cung Hợi, Tí, Sửu thuộc thủy, cho nên nói là “trong nước” (thủy trung) mà thôi. Còn việc hiểu lầm “ám tinh” là Cự Môn, đã xảy ra nhiều tranh cãi. Người biết thì xem đây là điều cực kì bí mật, không chịu nói cho ai biết, khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số gặp nhiều khó khăn.
Nữ mệnh phá quân
Cổ nhân ưa yên ổn, mà không ưa biến động, thay đổi, cho nên không đề cao tính cách của Phá Quân. Đối với nữ mệnh Phá Quân, nhất là người xinh đẹp, cổ nhân nói:
“Nữ mệnh gặp Phá Quân, chủ về không có bà mai mà tự gả”, “Sao Phá Quân tính bất minh”
Chú thích nói: “Đây là sao cô độc dâm dật, không thích hợp với nữ mệnh, thêm tứ sát tinh, ắt sẽ vì gian dâm mà hại chồng, vì ghen ghét mà hại con, không phải vậy thì là xướng kĩ, tì thiếp thấp hèn.”
Những luận đoán trên có thể đúng phần nào với xã hội cổ đại, bởi phụ nữ thời đó không có sự nghiệp riêng. Người có Phá Quân thủ mệnh lại cần phải tìm kích thích về tâm lí mới được quân bình, cho nên dễ dẫn đến gia đình bất hòa, thậm chí luân thường đảo lộn.
Nhưng ở xã hội hiện đại thì khác, phàm là nữ mệnh có Phá Quân tọa mệnh, nhất định không chịu làm bà nội trợ, bởi vì có thể tìm kích thích trong sự nghiệp, sức mạnh “tiêu ma” cũng từ gia đình dời vào trong cương vị công tác.
Về đại thể, người có Phá Quân thủ cung mệnh hay thủ cung thân, nhất định không chịu sống nhàn hạ, dù sự nghiệp đã thành cục diện ổn định, họ cũng phải tìm cho được chuyện làm để khiến người ta phải kinh hãi. Nếu sức mạnh bảo thủ quá lớn, thì họ sẽ dễ thành người làm mưa làm gió.
Do đó, muốn đánh giá Phá Quân, cần phải tính đến đặc tính này. Giả dụ có thể đặt người này vào một cương vị có tính độc sáng, họ có thể phát huy được sở trường, khiến sự nghiệp có thể thành tựu một cách đột phá, sáng tạo ra cục diện mới. Nếu có ý định không thay đổi, thì không thích hợp với người có Phá Quân thủ mệnh.
Nữ mệnh Phá Quân, thông thường đều nên kết hôn muộn, gặp Kình Dương, Đà La thì càng như vậy. Nếu Phá Quân Hóa Lộc, thì có khuynh hướng thích sửa sắc đẹp, lúc này cần lưu ý xem tiểu hạn có tương hội sao hình, sát, kị hay không. Nếu đúng thì phải cẩn thận kẻo để lại dấu vết.
Phá quân gặp triệt
Tử vi Phá quân đồng cung –
Phá quân thìn tuất
Thông thường, Phá Quân rất ưa gặp Sao Tử Vi, bởi vì Tử Vi có thể khiến Phá Quân giảm bớt lực phá hoại. Nhưng thực ra, trong tình huống này nó như con ngựa bị cương tỏa, khiến cho kết cấu tinh hệ này tràn đầy mâu thuẫn, cho nên hễ Phá Quân thủ mệnh ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đều có thể khiến tinh thần của đương số bất an, khó chịu, thường tìm cách phát tiết, để giải tỏa sự mất quân bình về tâm lí.
Nếu nó gặp các sao sát, kị thì phần nhiều cảnh ngộ đời người sẽ trắc trở, gập ghềnh, bất đắc chí, tâm lí mất quân bình càng nặng hơn. Nói “tính phản nghịch”, tức là nói kết quả của sự ảnh hưởng kềm chế lẫn nhau của hai sao “Tử Vi, Phá Quân”. Tuy nhiên, “tính phản nghịch” này sẽ không biểu hiện tùy tiện.
“Tử Vi Phá Quân” thêm vào tính chất của Thiên Tướng, dễ phát triển thành mẫu người thần kinh dễ bị kích động, trừ phi cung mệnh gặp sao lộc, mà còn tụ tập đủ các cát tinh, khiến cảnh ngộ đời người thuận lợi toại ý. Nếu không, đương số sẽ dễ đột nhiên phản ứng một cách dữ dội, mà bản thân họ cũng không khống chế nổi tâm trạng này.
Liêm trinh Phá quân đồng cung
Sao Phá Quân và Sao Liêm Trinh hội hợp trong tình hình tốt, có thể cương nhu chế hóa lẫn nhau, nhưng nếu hội hợp trong tình hình xấu, thì biến thành xung đột thị phi, họ sẽ không từ thủ đoạn nào để giải quyết mâu thuẫn.
Vũ Phá đồng cung
Sao Vũ Khúc có tính chất “cô độc và hình khắc”, hội hợp với Phá Quân, khiến đương số có tính cách lạnh lùng, nghiêm khắc một cách quá đáng, dễ phát triển thành tự tư tự lợi, chỉ nghĩ đến bản thân.
Muốn thay đổi tính cách này, cần phải có nỗ lực hậu thiên cực lớn. Kết cấu tinh hệ này rất kị gặp các sao khoa cử công danh, bởi vì có thể phát triển thành tính nết kì quái lạnh lùng, mà nội tâm lại ưa có tiếng tăm. Rét căm căm mà không chịu mặc áo ấm, có lẽ là mẫu người có kết câu tính hệ kiểu này.
Sao Phá Quân hóa Lộc – Can Quý
Phàm là Phá Quân thủ Mệnh hoặc thủ cung Tài Bạch, sẽ xảy ra biến động thay đổi ở nhiều biên độ, mà sự biến động thay đổi cũng thường ra ngoài dự liệu. Khi được hóa Lộc hoặc có Lộc tồn, có thể khiến sự biến động thay đổi trở thành khá ổn định, trong tình huống xấu nhất cũng không đến nỗi xảy ra thất bại hoàn toàn.
Hơn nữa, bất kể biến động hay thay đổi như thế nào, kết quả thường sẽ tốt hơn so với trước khi xảy ra biến động thay đổi. Do nguyên nhân này, nên Phá quân rất ưa hóa Lộc.
Hễ Phá quân hóa Lộc, cung Quan ắt sẽ có Tham lang hóa Kỵ, đây là điềm tượng sự nghiệp có biến động thay đổi. Tham lang hóa Kỵ thường thường sẽ có hiện tượng “vô tâm cắm liễu, liễu xanh um”, cho nên rất ưa Phá quân hóa Lộc. Có điều cung Tài là Thất sát, cũng dễ trở thành biến đông thay đổi, cuộc đời ắt sẽ có một lần gặp cảnh khốn khó. Phá quân hóa Lộc chỉ có thể cải thiện, mà không thể tránh.
Phá quân độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, ắt sẽ hội hợp Lộc tồn, thành cách”Lộc trùng điệp”. Cung Quan là Tham lang hóa Kỵ. Cung Tài là Thất sát. Tinh hệ toàn cục vì Phá quân có cách “Lộc trùng điệp” nên tính chất biến thành tốt lành. Chỉ cần lưu ý “Tử vi Thiên phủ” đồng độ ở cung Phúc, nếu là “bách quan triều củng” thì quá thiên nặng về “thủ thành”, không thích ứng với tính chất của Phá quân “Lộc trùng điệp”. Trái lại, sẽ dễ có những phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ. Nếu “Tử vi Thiên phủ” là cách “tại dã cô quân”, thì Phá quân “Lộc trùng điệp” lại có biểu hiện sống cô lập, cũng không nên. Vì vậy mấu chốt để luận đoán tinh hệ này là cung Phúc nên trung hòa.
Tinh hệ “Tử vi Phá quân” thủ Mệnh, mà Phá quân hóa Lộc ở hai cung Sửu hoặc Mùi, hội “Liêm trinh Tham lang” ở cung Quan có Tham lang hóa Kỵ. Cung Tài là “Vũ khúc Thất sát”. Do bản chất của cung Quan, nên nhóm tinh hệ này chủ về khuếch trương sự nghiệp một cách quá đáng, đặc biệt là làm ăn trong lĩnh vực kinh doanh tiêu dùng, thường lập nhiều chi nhánh, làm tăng thêm tình huống rắc rối.
Ngoài ra lại vì quá mải mê kiếm tiền, ” thấy lợi quên nghĩa” khiến dễ xảy ra sự thay đổi trong quan hệ giao tiếp, thiếu trợ lực, đời người khó tránh quá vất vả. Cung Tài là “Vũ khúc Thất sát” cũng chủ về tính toán cẩn thận, đồng thời lại có hào khí dám mạo hiểm, cần phải xem xét kỹ vận hạn để định nên làm hay nên dừng.
Phá quân độc tọa thủ Mệnh, hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là “Vũ khúc Thiên tướng”. Cung Tài là Thất sát. Cung Quan là Tham lang hóa Kỵ, ắt sẽ có Lộc tồn hội hợp. Lực phát đông của nhóm tinh hệ này là ở Tham lang hóa Kỵ, hội Lộc tồn và Phá quân hóa Lộc, vì vậy thường hay sửa đổi mục tiêu tiến thủ mà không biết dừng lại.
Phá quân độc tọa thủ Mệnh, hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là “Tử vi Thiên tướng”. Cung Tài là Thất sát gặp sao Lộc. Cung Quan là tham lang hóa Kỵ. Phá quân ở “thiên la địa võng” thì lực biến động thay đổi không nhiều, nên cuộc đời tương đối ổn định, nhưng thường có biểu hiện gánh vác công việc quá mức, hoặc kiêm nhiệm nhiều chức vụ, đúng với hiện tượng “người giỏi thì làm nhiều”. Cung Tài là Thất sát gặp sao Lộc (ở cung Tý còn là “Lộc trùng điệp”) thu nhập tất phải nhiều. Khuyết điểm của tinh hệ này là sau trung niên, phần nhiều đều thích hợp với người khác để làm ăn, nhưng thường lại là kết quả xấu.
Tinh hệ “Vũ khúc Phá quân” thủ Mệnh, mà Phá quân hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, ắt sẽ gặp Sát tinh. Cung Tài là “Liêm trinh Thất sát” cũng gặp Sát tinh. Cung Quan là “Tử vi Tham lang” mà Tham lang hóa Kỵ, lại cũng gặp Sát tinh. Ba cung chủ yếu đều gặp Sát tinh, trở thành điều tổn thương chí mạng của nhóm tinh hệ này.
Do đó cuộc đời gặp nhiều trắc trở, biến động thay đổi không như lý tưởng, mà còn thiếu trợ lực, khiến vất vả thậm tệ. Cung Tài quá không ổn định, vốn liếng tiền bạc không đủ để chống đỡ sự nghiệp. Do đó tăng thêm áp lực về mặt tinh thần. Hơn nữa sau trung niên còn xảy ra nhiều tình huống rắc rối trắc trở, khiến cho đời người có nhiều điều đáng tiếc. Nhưng Phá quân hóa Lộc, dù sự nghiệp trắc trở, vẫn có thể duy trì thu nhập, đây là ưu điểm của tinh hệ này.
Sao Phá Quân hóa Quyền – Can Giáp
Phá Quân hóa Quyền không bằng hóa Lộc. Hóa Lộc có thể khiến cho quá trình thay đổi thuận lợi, có kết quả tốt đẹp, nhưng lúc hóa Quyền thì không thể đảm bảo một cách chắc chắn rằng sẽ tránh được thất bại.
Sắc thái đặc biệt của Phá quân hóa Quyền là ở phương diện phô trương thanh thế. Nhưng thanh thế lớn có lúc chỉ có thể khiến cho người khác dễ có khuynh hướng nghe theo ý kiến của bản thân đương số, vẫn không thể tránh được các tình huống trắc trở, rắc rối.
Thâm chí nhiều khi còn xuất hiện tình huống người Phá quân hóa Quyền thủ Mệnh, có ý muốn thay đổi hoàn cảnh khách quan (ví dụ như muốn kinh doanh thêm một ngành khác), mà bản thân đương số không nắm chắc tình hình thực tế, nhưng sau khi mang suy nghĩ của mình nói cho người khác nghe, người khác lại cho rằng bản thân họ đã có thành tựu và không ngừng thúc dục, thậm chí còn trợ giúp cụ thể, rốt cuộc thành thế cưỡi lưng cọp, không tiến hành không xong.
Cho nên trong đại hạn gặp Phá quân hóa Quyền thủ cung Mệnh, cung Quan hay cung Tài thì cần phải lưu ý, lúc gặp lưu niên không tốt thì không được mạo muội đưa ra chủ ý của mình, để tránh âm dương không phối hợp, rốt cuộc bị buộc phải thay đổi trong hoàn cảnh đầy trắc trở.
Hễ Phá quân hóa Quyền thì Liêm trinh ắt sẽ hóa Lộc, nhưng Lộc của Liêm trinh có tài khí không lớn, không đủ để ỷ lại. Chỉ khi nào có kết cấu sao Cát tường, thanh thế của Phá quân hóa Quyền mới có lợi để tiến hành sự việc.
Phá quân thủ Mệnh hóa Quyền ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là “Liêm trinh Thiên tướng” mà Liêm trinh hóa Lộc. Cung Quan là Tham lang độc tọa. Cung Tài là Thất sát cũng độc tọa có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, ở tam phương tứ chính đều không gặp Kình dương và Đà la.
Tinh hệ có kết cấu dạng này khá tốt lành, có lợi về khai triển sự nghiệp, tài lộc cũng theo đó mà tăng lên, nhưng không được có Địa không Địa kiếp Hỏa tinh Linh tinh hội chiếu Phá quân. Tinh hệ kết cấu dạng này ở tinh bàn nguyên cục có thể nói là cách cục đẹp, dù đại hạn hoặc lưu niên gặp kết cấu này, cũng chủ về biến động thay đổi theo hướng cát tường.
Nhưng cũng cần lưu ý nhóm tinh hệ này, cổ nhân lại cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, chủ yếu là về phương diện hôn nhân. Cung Phu thê là Vũ khúc hóa Khoa hội “Tử vi Thiên phủ”, lại hội “Liêm trinh Thiên tướng” mà Liêm trinh hóa Lộc (Phá quân ở cung Tý thì Vũ khúc còn hội Lộc tồn), kết cấu dạng này thường dễ xảy ra tình huống thay lòng đổi dạ, bất mãn chồng, do đó ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.
Tinh hệ “Tử vi Phá quân” thủ Mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Phá quân hóa Quyền (đồng độ với Đà La, hoặc hội Kình Đà). Cung Quan là “Liêm trinh Tham lang” có Liêm trinh hóa Lộc. Cung Tài là “Vũ khúc Thất sát” có Vũ khúc hóa Khoa. Ở tam phương đều gặp Sát tinh. Tuy gặp Kình Đà nhưng ở cung Mệnh mà gặp nhóm tinh hệ này, vẫn có thể xem là thượng cách.
Nếu tam phương là Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa tụ hội, phối trí quân bình, thì Kình Đà chỉ chủ về tình huống căng thẳng mà thôi. Đời người không thể thập toàn thập mỹ, không thể việc gì cũng thuận lợi, vì vậy không thể xem đây là khuyết điểm trọng đại.
Nhóm tinh hệ này có biểu hiện chủ động, còn có sở trường giao tiếp, có thể lợi dụng quan hệ giao du để trợ giúp cho công việc làm ăn, cũng thường thích đầu tư vốn lớn vào sự nghiệp mới, đầu óc linh hoạt và tinh tế sắc sảo. Chỉ có một khuyết điểm lớn, đó là người dưới quyền không đắc lực, nên khó tránh khỏi phải vất vả, mà còn bất lợi nếu phát triển ở nơi đất khách quê người.
Phá quân độc tọa thủ Mệnh, hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, đối cung là “Vũ khúc Thiên tướng” mà Vũ khúc hóa Khoa. Cung Tài là Thất sát. Cung Quan là Tham lang. Phá quân có sao Lộc được hóa Quyền, cho nên lực “xung kích” cực kỳ mạnh, thanh thế cũng lớn, có thể nói là đời người nhiều biến đổi, nhiều đột phá, thường không giữ một nghề.
Cung Di là “Vũ khúc Thiên tướng”, mà Vũ khúc hóa Khoa, còn có Lộc tồn hội hợp, thành cách “Lộc Quyền Khoa hội cách”, do đó rất có lợi đối với người Phá quân hóa Quyền thủ Mệnh, có thể rời khỏi quê hương để phát triển, hoặc có khả năng chủ động sửa đổi hoàn cảnh khách quan, thường thường có kết quả tốt hơn ban đầu. Chỉ có một điều tệ hại là Thất sát hội sao Lộc ở cung Tài, tài lộc vượng mà không giỏi quản lý, thêm vào đó cung Huynh và cung Nô đều không ổn định, về phương diện quản lý tài chính lại không thể ủy thác cho người khác, nên dễ có hiện tượng tài chính vượt khỏi tầm kiểm soát.
Tinh hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu, có Liêm trinh hóa Lộc đồng độ với Phá quân hóa Quyền. Xin tham khảo ở phần “Liêm trinh hóa Lộc”.
Phá Quân độc tọa thủ Mệnh, hóa Quyền ở hai cung Thìn hoặc Tuất. Cung Quan là Tham lang độc tọa, có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, đồng thời ắt cũng có Liêm trinh hóa Lộc vây chiếu. Cung Tài là Thất sát độc tọa (chỉ có Thất sát tọa cung Ngọ mới hội Lộc tồn). Cung Quan có sao Lộc nặng, cung Tài có sao Lộc nhẹ, cho nên ý nghĩa của Phá quân hóa Quyền có thể biến thành nắm quyền tài chính, mà không thể tích lũy tiền của.
Tinh hệ này sở trường về ra quyết sách, cho nên làm việc trong lĩnh vực tài chính kinh tế là tốt nhất. Cung Di có Lộc Quyền Khoa tụ hội, cho nên cũng có lợi về chuyển đi xa. Chỉ có một khuyết điểm là không giỏi xử lý theo chế độ công ty, nên tâm chí thường có cảm giác bị rối loạn.
Tinh hệ “Vũ khúc Phá quân” thủ Mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, mà Vũ khúc hóa Khoa còn Phá quân hóa Quyền. Cung Quan là “Tử vi Tham lang” ắt sẽ có Kình Đà hội chiếu hoặc Kình dương đồng độ. Cung Tài là “Liêm trinh Thất sát” mà Liêm trinh hóa Lộc ắt cũng có Kình Đà hội chiếu, hoặc Đà la đồng độ.
Nhóm tinh hệ này, người đời Thanh có thuyết: “Vũ khúc Phá quân Hóa Khoa Hóa Quyền, nhậm chức về quân nhu”. Do đó có thể thấy sắc thái đặc biệt của nó. Giỏi quản lý tài chính, giỏi kiếm tiền, là hai đặc điểm lớn nhất của tinh hệ này.
Nếu kinh doanh làm ăn, thì khó tránh vì tham vọng quá lớn mà làm tăng vất vả khổ lụy, nhưng lại dễ khiến cho người khác phải giật mình vì thành tích của đương số. Nhóm tinh hệ này đồng thời cũng có một nguy cơ, đó là do làm việc quá vất vả nên dễ ảnh hưởng đến sức khỏe. Thích hợp với những ngành nghề kinh doanh phục vụ, có tính chất tiêu dùng. Nếu nhậm chức làm công hưởng lương, thì nên đề phòng có quan hệ không tốt đối với thượng cấp. Vì Thái dương hóa Kỵ ở cung Phụ mẫu, cũng dễ xảy ra tình huống soi bói, bới móc. “Vũ khúc Phá quân”ở cung Hợi thì càng nặng.
Sao Phá Quân ở Cung Phúc Đức
Phá Quân thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu, chủ về giỏi quyết đoán. Do đó cũng ít bị vất vả. Nếu Phá Quân lạc hãm, phàm làm việc gì cũng phải lao tâm phí sức, mà còn thiếu quyết đoán, rất dễ sinh lòng thay đổi. Cũng chính vì do dự, thiếu quyết đoán, mà làm tăng tình huống bối rối khó xử trong cuộc đời.
Nếu Phá Quân có Vũ Khúc Hóa Kỵ đồng độ, chủ về mệnh tạo dễ có những quyết đoán sai lầm, ở trong tình trạng mù mịt. Vì vậy làm việc gì cũng thường bị trở ngại.
Nếu Phá Quân có Liêm Trinh Hóa Kỵ đồng độ. Chủ về khi cần quyết đoán lại không quyết đoán, hành động do dự, phản ứng sai lầm, hành động không mang lại hiệu quả tốt cho bản thân.
Nếu Phá Quân thủ Cung Phúc Đức, không có Hóa Kỵ đồng độ, mà hội tứ sát tinh. Chủ về dễ chuốc buồn phiền, hành động vẫn không ổn định. Chỉ trường hợp Phá Quân có Tử Vi đồng độ mới có thể có được tâm trạng say mê, sinh hoạt tinh thần tốt. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, có lúc cũng dễ biến thành quá đà.
Sao Phá Quân ở Cung Quan Lộc
Phá Quân nhập miếu thủ Cung Quan Lộc, thích hợp làm công việc quản lý hoặc kinh doanh công xưởng, hoặc theo võ nghiệp.
Phá Quân nếu có Lộc, Quyền, Khoa hội hợp, là người có quyền uy trong võ nghiệp. Cổ nhân gọi là “Uy trấn Hoa Di”.
Phá Quân thủ Cung Quan Lộc, không thích hợp kinh doanh, nếu không ắt sẽ gặp sóng gió, trắc trở. Dù có cát tinh hội hợp, cũng lúc thành lúc bại, lên xuống vô thường. Có điều, nếu Phá Quân Hóa Lộc, hoặc có Lộc Tồn đồng độ, thì chủ về có tính cương nghị hơn người, một lần thất bại là một lần đứng lên. Có cát tinh hội chiếu thì cuối cùng cũng thành tựu. Nếu không có cát tinh, thì áp lực rất nặng, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, thì trong cuộc đời ắt sẽ có một lần vỡ nợ, sập tiệm hoặc phá sản. Nếu theo ngành công nghiệp, có thể dựa vào sản phẩm mới hoán chuyển nguy cơ.
Phá Quân thủ Cung Quan Lộc, tuyệt đối không được đầu cơ, nếu không ắt sẽ thất bại.
Phá Ouân cũng thích hợp ngành giao thông vận tải, gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thì càng tốt.
Sao Phá Quân ở Cung Tài Bạch
Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về phú quý. Phá Quân độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất (Thiên La, Địa Võng) là kế đó.
“Phá Quân Tử Vi” ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về có được tiền của bất ngờ, hoặc cách kiếm tiền vô cùng kì lạ. Trường hợp ở cung Mùi ưu hơn ở cung Sửu. Nhưng nếu lưu niên mà đến hai cung Sửu và Mùi thì mua bán sẽ bị phá tán hao tài.
Phá Quân không ưa độc tọa ỏ hai cung Dần hoặc Thân, chủ về tổ nghiệp sụp đổ.
Phá Quân đồng độ với Địa Không, Địa Kiếp, chủ về thu không bằng chi.
Phá Quân đồng độ với Kình Dương, Hỏa Tinh, chủ về được nhanh mất nhanh.
Phá Quân đồng độ với Đà La, Đại Hao, chủ về xảy ra bất hòa, tranh chấp, quấy rối phiền phức, phá tán hao tài cực nặng.
Sao Phá Quân ở Cung Thiên Di
Sao Phá Quân thủ Cung Thiên Di, nếu rời quê hương. Đều chủ về dùng nghề nghiệp để mưu sinh, hoặc dựa vào tri thức chuyên môn, kĩ năng chuyên môn để lập nghiệp. Nếu gặp cát tinh, sẽ được người kính phục, ngưỡng mộ.
Phá Quân thủ Cung Thiên Di ở cung Tí hoặc cung Ngọ. Rất nên xuât ngoại đi xa, hoặc định cư ở nước khác. Gặp sao cát thì có thể phát đạt
Phá Quân rất ưa cùng Tử Vi thủ Cung Thiên Di, chủ về được người trợ lực, có thể sáng lập sự nghiệp.
Nếu Phá Quân và Vũ Khúc đồng độ, ắt có tài năng kiêm văn võ, có thể ở nước ngoài lập nghiệp.
Phá Quân có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Chủ về xuất ngoại phần nhiều bị phá tán, thất bại, không bằng phát triển ở quê hương. Nếu không sẽ mất công vô ích, uổng phí công sức bôn ba vất vả.
Phàm Phá Quân ở Cung Thiên Di, xuất ngoại đều chủ về ít duyên với người, chỉ có trường hợp Tử Vi và Phá Quân là ngoại lệ.
Phá Quân cũng không ưa có Văn Xương hay Văn Khúc hội hợp, là hàn sĩ lang thang. Nếu Phá Quân có Văn Xương và Vũ Khúc đồng thời hội chiếu, thì cuộc sống lang bạt giang hồ, viễn du trùng dương để mưu sinh.
Nếu Phá Quân có Liêm Trinh và Thiên Tướng vây chiếu, gặp Văn Xương và Văn Khúc, thì ở nơi xa kiếm tiền bằng âm nhạc hoặc văn nghệ.
Sao Phá Quân ở Cung Điền Trạch
Phá Quân thủ Cung Điền Trạch ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là tổ hợp tinh diệu khá lý tưởng, chủ về đã có sẵn nhà cửa đất đai mà còn có thể tự mua thêm nhiều điền sản.
Phá Quân thủ Cung Điền Trạch ở hai cung Tí hoặc Ngọ, thì chỉ chủ về tự mua nhiều điền sản.
“Phá Quân, Tử Vi” đồng độ, tuy vận thế điền sản không tối, nhưng lại chủ về được điền sản một cách bất ngờ.
Phá Quân lạc hãm, thì chủ về đương số phá dỡ nhà ở cũ.
Phá Quân có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán điêu linh.
Cung Điền Trạch của lưu niên có Phá Quân nhập miếu, gặp cát tinh, chủ về dời về nhà mới. Lạc hãm, gặp sát tinh, thì chủ về gia trạch bị phá tán, thất bại.
Sao Phá Quân ở Cung Phu Thê
Khi Sao Phá Quân nhập vào Cung Phu Thê. Nam mệnh chủ về khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác. Nên kết hôn muộn, thường gặp nhiều sóng gió, trắc trở, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn tốt thì có thể tái hợp.
Gặp lục cát tinh thì tình cảm thiếu thú vị. Hoặc chủ về vợ hơi lớn hơn tuổi hơn chồng. Hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức hay sau kết hôn thì ở hai nơi.
Có Vũ Khúc đồng độ, chủ về sinh ly, có thêm Hóa Kỵ thì chủ về người phối ngẫu bị nạn tai tật bệnh.
Có Liêm Trinh đồng độ, nên đề phòng có tình nhân bên ngoài.
Có Tử Vi đồng độ thì nên lấy người lớn tuổi. Nếu gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, trái lại sẽ chủ về bất lợi cho gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh thì chồng có tính gia trưởng, ưa chi phối vợ.
Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về người phối ngẫu tính cương, vợ đoạt quyền chồng. Phá Quân Hóa Quyền thì vợ chồng tuổi tác ngang nhau.
Phá Quân độc tọa ở hai cung Dần hoặc Thân. Nữ mệnh chủ về trước hôn nhân hủy bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, còn chủ về người phối ngẫu bận rộn, vất vả. Nam mệnh có thể lấy được vợ hiền thục. Nhưng bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều.
Phá Quân độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, vợ tính cương cường. Nếu cung mệnh hoặc bản cung gặp sao kỵ, sao không, Tả Phụ, Hữu Bật thì dễ chia ly. Nữ mệnh nên giúp chồng về sự nghiệp, phối hợp với chồng gánh vác trách nhiệm gia đình.
Sao Phá Quân ở Cung Tử Tức
Phá Quân nhập Cung Tử Tức, chủ về con đầu bị “hình thương”, phần nhiều sinh thiếu tháng, sinh non. Vợ lẽ hay vợ hai sinh con trai thì đỡ hơn, lập con thừa tự trước cũng được.
Phá Quân nhập miếu, chủ về có ba con trai, tính cương cường. Gặp sao lộc thì con cái làm hưng thịnh gia nghiệp.
Phá Quân thủ Cung Tử Tức gặp tứ sát, chủ về có một con trai, nhưng không đắc lực.
Phá Quân gặp Kình Dương, Đà La, là tương sinh mà có khắc chế, chủ về có một con trai nhưng khó nhờ.
Phá Quân gặp Hỏa Tinh/Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về có một con trai nhưng khó nhờ.
Phá Quân nhập Cung Tử Tức, con trưởng dễ bị phá tướng, hoặc nói cà lăm, sinh thiếu tháng.
Sao Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu
Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu cũng là ác diệu, tính chất hơi giống với Thất Sát. Phá Quân rất ngại Vũ Khúc, Liêm Trinh đồng độ, kỵ nhất là Hóa Kỵ. Nhưng ưa Tử Vi đồng độ mà còn có sao cát hội hợp, có thể tránh “hình thương khắc hại”.
Trong các tình huống thông thường, Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu đều chủ về cha mẹ bị hình thương, hoặc tình cảm không hợp. Bất kể cha mẹ còn hay đã mất đều chủ về cô độc. Nên rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi, ở rể.
Nếu Phá Quân có Tả Phù, Hữu Bật đồng độ, gặp các sao Sát, Hình, Kỵ hì chủ về cha mẹ mắc bệnh nặng. Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán.
Sao Phá Quân ở Cung Huynh Đệ
Phá Quân chủ về anh em ở riêng hoặc hình khắc.
Phàm Phá Quân thủ Cung Huynh Đệ, bản thân thường là con cả, hoặc tuy ở hàng thứ hai hay ba, nhưng trong một số tình huống, tuy không phải là anh cả mà cũng giống như anh cả.
Như trường hợp anh cả mất sớm hoặc làm con nuôi người khác, hoặc chị gái đi lấy chồng, hoặc bản thân làm con nuôi người khác. Nếu không, bản thân cũng gánh vác trách nhiệm của trưởng nam hay trưởng nữ.
Phá Quân có lục cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về anh em nương tựa lẫn nhau.
Phá Quân thủ Cung Huynh Đệ, có sát tinh hội chiếu thì hình khắc, cô độc.
“Tử Vi Phá Quân” đồng độ thì ba người, nhưng bất hòa hoặc có anh em khác mẹ. Đồng sự thì dễ kết bè kết đảng.
Vũ Khúc và Phá Quân đồng độ thì hai người. Gặp sát tinh thì một người nhưng thiếu hòa mục.
Liêm Trinh và Phá Quân đồng độ thì chỉ một người.
Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách
Phá Quân thủ Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé hay bị bệnh có máu mủ. Gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát. Chủ về sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.
Phá Quân và Kình Dương đồng độ. Chủ về bị thương hoặc phẫu thuật.
Phá Quân là âm thủy, cho nên cũng chủ về bệnh về cơ năng ở cơ quan sinh dục, như di tinh, dương suy, phái nữ thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh.
Phá Quân và Tử Vi đồng độ. Chủ về tiêu chảy.
Phá Quân và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về đau răng, bệnh nha chu, cũng chủ về phẫu thuật răng hay nhổ răng, các bệnh hư nhược của nam giới.
Phá Quân Hóa Kỵ đồng độ với Vũ Khúc. Chủ về bệnh ung thư, thường phát ở đường sinh dục.
Sao Phá Quân ở Cung Nô Bộc
Phá Quân thủ Cung Nô Bộc, trong tình huống thông thường cũng chủ về vì bạn bè mà phá tán hao tài hoặc vì người dưới quyền phản bội mà dẫn đến sự nghiệp bị tổn thất, tiền bạc phá tán.
Nếu lại gặp sát tinh hội chiếu, thì tình huống chuốc oán hay phản bội càng nặng, có thể gây ra tai họa. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kiếp Sát, Âm Sát, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu. Thì chủ về vì bạn bè mà chuốc họa, phạm pháp. Hoặc bị người dưới quyền âm mưu gây tổn hại, hoặc xâm phạm, trộm cắp, chiếm đoạt. Có cát tinh hóa giải, thì bạn bè và người dưới quyền vẫn bất lợi, chỉ bị liên lụy nhẹ hơn mà thôi.
Phá Quân rất ngại Vũ Khúc đồng độ. Chủ về bạn bè và người dưới quyền khẩu thị tâm phi.
Chỉ có Tử Vi đồng độ là tốt nhất. Chủ về có bạn bè hữu ích và thẳng thắn, người dưới quyền trung thành và ngay thẳng.
Tiểu luận về ” Động Tinh” – Sao hành động trong Tử Vi
Trong Đẩu Số có mấy sao có tính chất “động” cần phân biệt một cách tinh tế như: Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Thiên Mã.
Tính “động” của Thiên Cơ là “động” của “động não”, như thay đổi kế hoạch, mưu tính, v.v.
Tính “động” của Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, về đại thể là chỉ một giai đoạn biến động thay đổi về sự nghiệp hoặc cuộc sống. Như sự nghiệp căng thẳng, nhân sinh quan thay đổi, v.v…
Tính “động” của Thiên Mã là chỉ “động” của thân thể, như đến nơi khác ở, hay đi tiếp xúc công việc, hoặc bôn ba vì sinh kế…
Đây là đại cương phân biệt các “động tinh”. Nhưng có lúc về chi tiết vẫn rất dễ lẫn lộn. Ví dụ như nhìn mệnh bàn phát hiện ra đương số có sự thay đổi về công việc, đây là vì lưu niên gặp Thiên Cơ, nhưng cũng có người là vì gặp phải Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, làm sao phân biệt?
Về đại thể, vì tính “động” của Thiên Cơ mà xảy ra thay đổi, là thuộc về tính kế hoạch, còn vì Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang mà xảy ra thay đổi, thì ít nhiều có mang ý vị khai sáng.
Ví dụ như, có người bôn ba, bận rộn là vì ảnh hưởng của Thiên Cơ, nhưng có người lại vì cung mệnh hoặc cung phúc đức gặp Thiên Mã. Làm sao phân biệt các trường hợp này?
Về đại thể, bôn ba của Thiên Cơ vẫn là vì kế hoạch, còn bôn ba của Thiên Mã là do nghề nghiệp phải như vậy.
Ví dụ như một thương nhân vì phải bàn bạc kế hoạch đầu tư, nên phải đi phi cơ thường xuyên giống như đi taxi, đây là “động” của Thiên Cơ. Nhưng một nữ tiếp viên hàng không cũng phải đi phi cơ thường xuyên giống như đi taxi, thì lại thuộc tính “động” của Thiên Mã chủ động.
Ba sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang ở trong mệnh bàn là then chốt của sự biến động. Ở xã hội cổ đại, người xưa quan niệm nên tĩnh không nên động, mọi việc đều chú trọng phòng thủ, đi buôn xa không bằng mở hiệu buôn tại chỗ, người có học thì sợ sự nghiệp có sự thay đổi, thay đổi thì danh tiếng sẽ không như ý, cho nên ba sao này bị xem là “Trúc la tam hạn”竹箩三限.
Nhìn từ quan điểm của xã hội hiện đại, sự nghiệp thay đổi chẳng có gì phải sợ, trái lại đây còn có thể là cơ hội của đời người, do đó cách đánh giá “Sát, Phá, Lang” cũng phải khác với thời cổ đại. Tuy về đại thể đều có tính chất biến động thay đổi trong cuộc đời hoặc sự nghiệp, nhưng mỗi sao vẫn có đặc tính khác nhau.
Tính cách của Thất Sát chủ về “độc lai độc vãng”, có sức khai sáng mạnh mà còn “phá hoại trước rồi kiến thiết sau”, nhưng thiếu thận trọng. Cho nên cổ nhân đánh giá không cao người có Thất Sát thủ mệnh, cho rằng khó được vinh hiển. Xã hội ngày nay khác với xã hội thời cổ đại, người có tính cách mạo hiểm, trái lại sẽ dễ khai sáng sự nghiệp, hơn nữa, cơ hội khai sáng cũng nhiều hơn. Tại sao khó được vinh hiển?
Phá Quân giống Thất Sát, cũng có đặc tính phá hoại, chủ về biến động cực kì lớn, có thể ảnh hưởng cả một cuộc đời, nhưng nếu phân tích tỉ mỉ thì vẫn có sự phân biệt. Phá Quân thích hợp khai sáng mà bất lợi về phòng thủ, cho nên sau khi khai sáng sự nghiệp được chừng vài năm thì bắt đầu chán, mất hứng thú, còn người có Thất Sát thủ mệnh thì trái lại, vẫn có thể tiếp tục phát triển sự nghiệp. Cho nên Thất Sát tuy có tính “độc lai độc vãng”, nhưng lực phá hoại lại nhẹ hơn Phá Quân.
Cho nên cổ thư đánh giá Phá Quân thấp hơn Thất Sát, nói là “phóng đãng”.
Tham Lang cũng chủ về biến động, thay đổi, nhưng nhỏ mà còn ổn trọng. Vì vậy thiếu tính khai sáng, hơn nữa tính chất biến động, thay đổi lại thiên nặng về quan hệ xã giao. Vì vậy người có Tham Lang thủ mệnh thường chỉ tiếp cận một số người trong nhất thời, qua một thời gian là bắt đầu xa cách. Tính cách này rất bất lợi đối với sự nghiệp, ngày nay cũng phải có cách nhìn khác. Hiểu rõ những đặc tính trên, khi phán đoán vận trình sẽ chính xác hơn.
Thay lời kết
Sao Phá Quân nhập mệnh thì đương số khả dĩ là người có khả năng khai sáng sự nghiệp, phù hợp làm những công việc có tính chất khai sáng, mở mới nhưng không thiên về bảo trì phòng thủ. Về cơ bản mệnh phá quân sẽ ít phù hợp với đội ngũ văn tinh, dễ biến Phá Quân thành ông đồ gàn…
Xem Luận Giải Chi Tiết Tử Vi Sao Phá Quân Hung Cát Ra Sao?
Ngôi sao phá quân được xem là ngôi sao xấu, biểu thị cho nhiều điều không may mắn, tốt đẹp. Thực hư về ngôi sao này như thế nào? Mời các bạn theo dõi chi tiết trong bài viết vên dưới của Caferock.vn
Xem luận giải chi tiết tử vi sao Phá Quân hung cát ra sao? 1. Các vị trí của sao Phá Quân
Miếu địa: Tý, Ngọ
Vượng địa: Sửu Mùi.
Đắc địa: Thìn Tuất.
Hãm địa: Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi
Sao Phá quân được xem là hung tinh và hao tinh. Nếu nữ giới gặp sao Phá Quân thì thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo. Đường phu thê, hao tán, trăm đường đều không tốt.
2. Sao Phá Quân thủ mệnh – thủ chiếu có ý nghĩa gì?Sao Phá quân thủ mệnh không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể, có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.
Sao Phá Quân thủ chiếu tọa thủ ở cung Tật, có nghĩa là máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở. Một số đặc trưng của sao Phá Quân thủ chiếu như sau:
Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.
Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh.
Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.
3. Nhận biết tướng mạo của người có sao Phá QuânKhông khó để nhận biết người có sao Phá Quân như thế nào. Nhìn qua tướng mạo của người này như sau:
Người có Phá quân thủ mệnh thường có thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.
Nếu hãm địa hay Sao Thái Quân miếu địa thì hơi thấp.
4. Tính cách người có sao Phá QuânNếu xét về sao Phá Quân miếu, vượng, đắc địa, các tính cách sau thường nổi trội:
Thông minh.
Cương nghị, quả cảm.
Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.
Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu.
Có can đảm, dũng mãnh.
Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.
Nếu xét về sao Phá Quân hãm địa:
Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược.
Hiếu thắng.
Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.
Nham hiểm, bất nhân.
Có óc kinh doanh.
Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.
Ý Nghĩa Quân Bài Tây Trong Bói Vận Mệnh
Bộ bài Tây có tới 52 đã quá quen thuộc với nhiều người chơi hiện nay. Nhưng đâu phải ai cũng có thể hiểu hết những sự thật thú vị ẩn chứa đằng sau mỗi lá bài. Bộ bài có 52 lá và mang tới ý nghĩa quân bài Tây trong việc bói vận mệnh chuẩn nhất.
Cấu trúc chi tiết của bộ bài 52 lá TâyMột bộ bài Tây bao gồm 52 lá, cộng thêm 2 lá “Phăng Teo” với 2 màu đỏ và đen.
Có 4 chất chính là Cơ, Rô, Chuồn và Bích. Ở đấy mỗi một chất có tới 13 lá bài từ : Át (một hay xì), 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, J (11), Q (12), K (13). Bài có thể sử dụng để trải nghiệm: tiến lên, phỏm, ba lá…
Ý nghĩa quân bài Tây bài bản chi tiết nhấtMỗi một chất đều mang tới một ý nghĩa riêng. Nó mang trong mình 1 nhóm những yếu tố về tính cách cũng như vận số hiện nay và tương lai của người xem bói. Hơn nữa, lúc những quân bài khác chất đi cùng nhau và nó lại mang tới 1 ý nghĩa khác lúc chúng chỉ đứng một mình.
Chất cơ ở trong bộ bài Tây mang ý nghĩa về đường tình yêu, hôn nhân và gia đình. Vì thế, ý nghĩa lá bài Tây chất Cơ được đông đảo người người chú ý đến. Chất bài này có tốt hay không còn dựa hết vào nhiều con số mới chuẩn xác nhất.
Ý nghĩa của những lá bài Tây chất Rô thể hiện sự đủ đầy về mặt vật chất, tiền tài, công việc ổn định.
Về kinh tế: Bạn bốc được lá bài chất Rô sẽ có công việc kinh doanh ăn thuận lợi và có của ăn của để.
Về công danh: Mang lại nhiều thành công và sự nghiệp ngày càng phát triển thuận lợi, thăng tiến.
Chất Bích có ở trong bộ bài 52 lá này thường mang ý nghĩa của sự khó khăn và không thuận lợi về mọi việc. Ý nghĩa những lá bài trong bói bài bao gồm:
Ý nghĩa 52 lá bài Tây theo từng chất
Át Cơ: Cuộc sống thời gian tới có sự viên mãn nếu bạn chăm chỉ hơn.
2 Cơ: Các bạn gặp nhiều sự may mắn trong cuộc sống.
3 Cơ: Nỗ lực sẽ phần nào hỗ trợ bạn đạt có nhiều thành công trong cuộc sống.
5 Cơ: Sự việc đang theo chiều hướng thuận lợi, bạn nên tự mình nỗ lực chứ không phụ thuộc vào người khác.
6 Cơ: Bạn giúp đỡ mọi người sau họ sẽ giúp đỡ và trả ơn lại bạn.
7 Cơ: May mắn sẽ tới với bạn nếu như bạn biết tận dụng.
8 Cơ: Việc chuyển biến tích cực ở trong công việc. Đó cũng như điều mà nhiều người mong đợi lúc tìm hiểu ý nghĩa bộ bài tây.
9 Cơ: Bạn quá tin vào người khác nên dễ bị lừa gạt và làm cho bị tổn thương.
10 Cơ: Bạn hay để phương diện tình cảm xen vào công việc. Nhưng bạn vẫn có một cuộc sống tràn đầy hạnh phúc.
J Cơ: Bạn chọn cho bản thân có một cuộc sống tối giản, bình dị và không lo toan.
Q Cơ: Đó chính là quân bài khá đẹp báo hiệu nhiều bạn sẽ có được vô vàn thành công lớn và có được quý nhân nâng đỡ.
K Cơ: Sự thành công trong vận trình tình cảm và công việc sẽ tới với bạn do bạn khá năng động trong mọi việc.
Át Rô: Bạn thực sự biết cách làm chủ cuộc đời của mình. Bạn có tiền bạc và địa vị, rất thích theo đuổi đam mê.
2 Rô: Bạn đang có vài khúc mắc cản trở trong tình yêu, tình cảm của bạn dễ bị tiền bạc làm cho lay động.
3 Rô: Bạn sẽ vượt qua nhiều sự phiền toái trong cuộc sống nếu có ý trí phấn đấu vươn lên.
4 Rô: Công việc hiện tại của bạn thực sự thuận lợi. Nhưng bạn cần phải biết vượt qua sự trở ngại để vươn đến sự thành công.
5 Rô: Cuộc sống bạn vô cùng thuận lợi và yên bình. Nhưng bạn đừng quá chủ quan tin vào nhiều lời xu nịnh của nhiều người khác.
6 Rô: Bạn không quá có nhiều áp lực về tiền bạc nhưng bạn cũng không nên quá tham vọng.
7 Rô: Bạn được rất nhiều quý nhân phù trợ nên đạt được thành công trong sự nghiệp. Nhưng cũng đừng quá kiêu căng mà quên ơn của họ đấy.
8 Rô: Cần phải nắm bắt được cơ hội do tài lộc đang tìm đến vô cùng với bạn. Đó như một điều mà mọi người cần phải chú ý khi tìm hiểu ý nghĩa bói bài tây.
9 Rô: Bạn thực sự là một người phóng khoáng nên tiêu xài tiền vô cùng phung phí. Vì thế, hãy tính toán cẩn thận để tránh hao tiền tốn của.
10 Rô: Bạn coi tiền bạc như một vật ngoài thân nên cuộc sống tương đối thoải mái và thanh thản hơn.
J Rô: Bạn vô cùng nhay nhạy nên kiếm tiền rất tốt. Nhgwng bạn lại thiếu sự cẩn thận. Cần phải khắc phục nhược điểm này để tránh bị thất thoát.
Q Rô: Tâm lý của bạn không quá ổn định, khi nào cũng nghĩ cuộc sống màu hồng.
K Rô: Cuộc sống của bạn mang tới nhiều thăng trầm. Bạn chỉ cần phải có ý chí vươn lên mọi chuyện sẽ ổn cả.
Át Bích: Lá bài điềm đen đủi.
2 Bích: Bạn hay bị người khác làm tổn thương mặt tình cảm.
3 Bích: Bạn hay gặp nhiều rắc rối và cần giải quyết.
4 Bích: Bạn hay bị ảnh hưởng do lời nói của người khác.
5 Bích: Bạn thường giúp đỡ người khác nhưng lại bị họ “lấy ân báo oán”.
6 Bích: Bạn cần phải đứng lên bằng đôi chân của bản thân.
7 Bích: Bạn thường có sự khó khăn về mọi mặt: sự nghiệp, tiền bạc và cả tình yêu.
8 Bích: Bạn có thể nhìn nhận mọi điều khá tốt. Chỉ cần quyết tâm tiến hành khi đó chắc chắn thành công.
9 Bích: Bạn thực sự chính kiến, không hùa theo đám đông và thực sự tài giỏi.
10 Bích: Tìm hiểu ý nghĩa quân bài Tây có thể cho thấy nếu vượt qua một số điểm yếu về tâm lý thì thành công sẽ tới ngay với bạn.
4 Tép: Hãy kiên trì luyện tập nhiều hơn bạn sẽ tập trung và giải quyết mọi thứ ở trong cuộc sống đơn giản.
5 Tép: Bạn không nên vì mọi việc thuận lợi nên chủ quan. Điều đó làm cho bạn gặp nhiều biến có. Do đó, hãy cần phải cảnh giác để không bị xô ngã dễ dàng.
6 Tép: Nếu như thực sự nghiêm túc và có ý thức trong công việc khi đó mọi thành công sẽ tìm tới ngay với bạn.
7 Tép: Cơ hội tới với bạn rất nhiều nhưng bạn cứ rụt rè nên để nó rời bỏ.
8 Tép: Bạn có được một đường tình duyên tốt đẹp hơn sự nghiệp, danh vọng. Bạn chỉ cần biết cách tiêu hợp lý nhất và làm việc khoa học khi đó cuộc sống tốt hơn.
9 Tép: Bạn rất thông minh và có nhiều ý kiến hay ho. Do đó, chỉ cần kiên trì thực hiện hóa ý tưởng khi đó bạn sẽ thành công. Nhưng ở trong công việc tránh sự ba hoa và khoa trương để không gây sự thù ghét không đáng có.
10 Tép: Lá bài này báo hiệu cho sự may mắn. Vì thế chỉ cần làm nhiều điều tốt đẹp cho bản thân và mọi người bạn sẽ được cơ hội may mắn.
J Tép: Bạn thực sự có chí, làm việc gì cũng đến nơi đến chỗ. Ngoài ra, bạn có năng lượng thu hút bạn khác giới của bạn là khá nhiều.
Q Tép: Bạn thực sự khéo léo trong việc đối nhân xử thế ở ngoài xã hội. Bạn có tính cách tương đối ôn hòa nên được rất nhiều người yêu mến.
K Tép: Bạn nên vui mừng lúc bốc được lá bài này, do mọi thứ bạn làm sẽ luôn “thuận chiều xuôi gió”. Ngoài ra, số của bạn khá đào hoa nên cần phải kiềm chế bản thân đừng làm tổn thương người khác.
Ý Nghĩa Quân Bài Joker Trong Bộ Bài Tây
Giới thiệu quân bài Joker
Ở trong một bộ bài Tây 52 lá, Joker chính là quân bài đặc biệt thú vị nhất và mỗi một bộ bài sẽ mang 2 quân Joker. Tại Việt Nam, quân bài Joker còn có cái tên khác là Phăng Teo. Cái tên Joker như một cách phát âm sai của từ “Jucker”, tên tiếng Alsace của bài Euchre.
Đa phần nhiều trò chơi đánh bài dùng bộ bài 52 lá đều loại bỏ con Joker này. Chỉ có một số biến thể trò chơi có tới 25 lá có dùng và công nhận vai trò cần thiết của nó.
Quân bài Joker thực sự rất dễ nhận diện giữa 52 quân bài không giống nhau. Do lá bài này không mang tới biểu tượng số và chất như nhiều lá bài khác. Thay cho đấy chính là hình ảnh chú hề ngay chính giữa quân bài thực sự độc đáo và thu hút.
Một bộ bài Tây sẽ mang tới hai quân Joker, một lá có màu đen và một lá mang nhiều màu sắc hơn. Nhiều người cho biết, Joker có màu sẽ mạnh hơn Joker đen.
Nhưng hiện nay quân bài Joker cũng thực sự đa dạng hơn về lối thiết kế. Một số bộ bài không dùng hình ảnh chú hề mà nó được sử dụng nhiều biểu tượng khác. Miễn sao chúng khác với những lá bài còn lại, không thể hiện chất và số đều được gọi chung chính là Joker.
Bộ bài có 52 lá bài Tây nào cũng đều có hai quân Joker. Dựa vào cách chơi mà chúng sẽ được dùng hay loại bỏ. Nếu như tại các trò chơi đánh bài thông thường, quân Joker đều bị loại bỏ thì với trò Uno lại khác. Quân Joker được xem như một quân bài mạnh bậc nhất hàng đầu ở trò chơi này.
Nhưng hiện tại nhiều người chơi thường không mấy chú ý tới nguồn gốc của quân bài Joke. Hầu như họ chỉ chú ý tới việc chúng có được dùng hay không.
Quân bài Joker mang ý nghĩa vô cùng đặc biệt đâu phải người nào cũng biết tới. Như đã nói tại phần bên trên, một bài bài Joker sẽ mang tới 2 quân, 1 quân đen và 1 quân nhiều màu sắc khác. Hai lá bài này tượng trưng cho ban ngày và ban đêm.
Toàn bộ những quân bài trong bộ bài 52 lá đều tương ứng với các số điểm nhất định, và quân Joker cũng không phải ngoại lệ.
Như thế, một bộ bài 52 lá biểu thị của một năm dương lịch và quân Joker là biểu tượng của thời gian ngày và đêm. Hơn nữa, tại một vài trò chơi thì cây bài này còn tượng trưng cho sức mạnh, quyền lực.
Tại một vài trò chơi khác như bài Tarot quân bài chú hề lại ám chỉ cho sự ngây thơ, khờ dại. Nói chung, ý nghĩa quân bài Joker vô cùng đa dạng và nó còn dựa vào quan điểm của mỗi một người chơi.
Hướng dẫn đánh quân bài JokerTrò Euchre: con Joker chính là một quân bài chủ cao nhất của toàn bộ bài. Nó được sử dụng để chỉ Benny.
Bài Canasta: Nó chính là quân bài tự do. Bạn cũng có thể dùng nó không cần theo bất kỳ một quy tắc nào. Không chỉ vậy, Joker sẽ được tính 50 điểm khi được ghép với những quân bài khác.
Bộ bài Tarot: Joker đóng một vai trò chính là quân bài cơ hội. Nó được so sánh tương tự với The Fool. Ngoài ra, nó còn được ví như sự khởi đầu của sự sống, tự phát. Hiểu nôm na như sự ngây thơ tới liều lĩnh. Ngoài ra, Joker còn như một biểu tượng về một chàng trai hiên ngang dám rời khỏi vách đá cheo leo.
Bài Hearts: Hai quân Joker chính là các quân đặc biệt nhất.
Trong bài War: Joker mang một quyền năng “tối thượng”. Nó có thể đánh bại toàn bộ các lá bài khác.
Bài Chase the Joker: Nó tương đương với quân Át.
Ở trong Poker hay nhiều biến thể khác của bài Poker thì vai trò của cây Joker đã bị hạn chế tương đối nhiều. Vì thế, ở bài Poker người chơi chỉ được dùng lá Joker như một quân Át hay một cây bài bổ sung để tạo thành sảnh.
Hơn nữa, trong một vài trò chơi, Joker chỉ được dùng để chỉ định người chia bài. Đôi lúc, nó sẽ được dùng thay cho cây Át.
Trên là mọi thông tin bài bản chi tiết nhất về ý nghĩa quân bài Joker cho ai yêu bài Tây. Mong rằng bài viết này đã giúp bạn phần nào hiểu ý nghĩa và cách chơi quân bài Joker tốt và hiệu quả hơn.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ý Nghĩa Sao Phá Quân trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!