Xu Hướng 3/2023 # Ý Nghĩa Sao Phá Quân # Top 5 View | Hartford-institute.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Ý Nghĩa Sao Phá Quân # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Ý Nghĩa Sao Phá Quân được cập nhật mới nhất trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh

Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh

Tên gọi tắt thường gặp: Phá

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí của sao Phá Quan ở các cung trong lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.

Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tính Tình:

Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.

Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.

Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.

Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:

Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.

Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.

Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Phá Quân:

Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.

Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.

Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Phá Quân:

Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.

Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.

Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.

Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.

Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.

Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.

Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. – Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.

Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.

Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.

Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.

Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.

Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.

Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.

Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.

Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:

Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Phá Quân Khi Vào Các Hạn:

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.

Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.

Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.

Xem Luận Giải Chi Tiết Tử Vi Sao Phá Quân Hung Cát Ra Sao?

Ngôi sao phá quân được xem là ngôi sao xấu, biểu thị cho nhiều điều không may mắn, tốt đẹp. Thực hư về ngôi sao này như thế nào? Mời các bạn theo dõi chi tiết trong bài viết vên dưới của Caferock.vn

Xem luận giải chi tiết tử vi sao Phá Quân hung cát ra sao?

1. Các vị trí của sao Phá Quân

Miếu địa: Tý, Ngọ

Vượng địa: Sửu Mùi.

Đắc địa: Thìn Tuất.

Hãm địa: Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi

Sao Phá quân được xem là hung tinh và hao tinh. Nếu nữ giới gặp sao Phá Quân thì thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo. Đường phu thê, hao tán, trăm đường đều không tốt.

2. Sao Phá Quân thủ mệnh – thủ chiếu có ý nghĩa gì?

Sao Phá quân thủ mệnh không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể, có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.

Sao Phá Quân thủ chiếu tọa thủ ở cung Tật, có nghĩa là máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở. Một số đặc trưng của sao Phá Quân thủ chiếu như sau:

Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.

Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh.

Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.

3. Nhận biết tướng mạo của người có sao Phá Quân

Không khó để nhận biết người có sao Phá Quân như thế nào. Nhìn qua tướng mạo của người này như sau:

Người có Phá quân thủ mệnh thường có thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.

Nếu hãm địa hay Sao Thái Quân miếu địa thì hơi thấp.

4. Tính cách người có sao Phá Quân

Nếu xét về sao Phá Quân miếu, vượng, đắc địa, các tính cách sau thường nổi trội:

Thông minh.

Cương nghị, quả cảm.

Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.

Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu.

Có can đảm, dũng mãnh.

Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.

Nếu xét về sao Phá Quân hãm địa:

Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược.

Hiếu thắng.

Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.

Nham hiểm, bất nhân.

Có óc kinh doanh.

Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.

Ý Nghĩa Sao Thái Tuế

Loại: Phù Tinh, Hình Tinh

Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén

Tên gọi tắt thường gặp: Tuế

Sao chủ của vòng sao Thái Tuế gồm 12 sao theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Thái Tuế Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Cung Mệnh có sao Thái Tuế thì có tài ăn nói, nói năng lưu loát, hoạt bát, giỏi về tranh biện, lý luận, biện chứng, có tài về khoa kiện tụng.

Công Danh Tài Lộc:

Có lợi về công danh cho những nghề nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.

Phúc Thọ Tai Họa:

Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến.

Hay bị kiện cáo.

Sao Thái Tuế bao giờ cũng hội chiếu với Quan Phù, chỉ sự báo oán vì mích lòng, kiện thưa vì lời nói chạm tự ái. Đây là hậu quả của tính nhiều chuyện, tính chỉ trích, nói xấu, gieo thù oán.

Thái Tuế nếu gặp Sát tinh: Tổn thọ, tổn danh, tổn tài hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn. Tóm lại, Thái Tuế là sao chủ về lời nói và những hậu quả tốt xấu do ngôn ngữ mà có.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Thái Tuế:

Thái Tuế, Xương Khúc, Khôi Việt: năm sao này kết thành bộ văn tinh rất đẹp cho việc học hành, thi cử, làm quan.

Những Bộ Sao xấu khi đi cùng sao Thái Tuế:

Sao Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế , Hóa Kỵ: Ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.

Sao Thái Tuế, Đào, Hồng: Bị phụ tình, cô độc, thất tình.

Sao Thái Tuế, Thiên Hình: Bị tai bay vạ gió, có thể bị kiện, bị tù.

Sao Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Người quê kệch, ngu độn; gây ngăn trở công việc hại đến quyền thế, tài lộc.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phụ Mẫu:

Trong nhà thiếu hòa khí hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tánh nhau. Nếu sao Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, cha mẹ xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay gặp tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phúc Đức:

Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thái Tuế nếu gặp các sao tốt như Tam Thai, Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì nhà cửa vững vàng. Đi với các sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Đại Hao, Tiểu Hao, lận đận về nhà cửa, xích mích, bị lừa.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Nô Bộc:

Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Thiên Di:

Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tật Ách:

Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tài Bạch:

Đi với sao tốt thì dễ kiếm tiền, nói ra tiền. Đi với sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, dù có kiếm tiền nhanh, có lợi bất ngờ cũng hay sinh tai họa, rủi ro.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tử Tức:

Con cái không hợp tính cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán.

Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc, đau bệnh.

Thái Tuế Khi Vào Các Hạn:

Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.

Bị thất tình, cô độc.

Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.

Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.

Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.

Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng, tù tội.

Ý Nghĩa Sao Cự Môn

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Ám Tinh

Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Cự

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Cự môn:

Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.

Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.

Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Tính Tình:

Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.

Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.

Phúc Thọ Tai Họa:

Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Cự Môn:

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.

Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.

Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Cự Môn:

Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.

Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.

Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:

Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.

Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:

Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.

Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.

Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.

Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.

Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:

Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.

Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.

Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:

Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.

Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:

Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:

Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.

Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.

Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:

Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:

Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.

Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

Cự Môn Khi Vào Các Hạn

Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.

Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.

Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.

Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

Cập nhật thông tin chi tiết về Ý Nghĩa Sao Phá Quân trên website Hartford-institute.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!